HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2021/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 10 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 36/2020/NQ-HĐND
NGÀY 16 THÁNG 7 NĂM 2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG,
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP
XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ, NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG VIỆC CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính
sách đối với dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 140/TTr-UBND
ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 36/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2020
của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quy định chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội
đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 315/BC- UBND ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 36/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm
2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố, người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Kon Tum
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Chức danh, số lượng
và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã bao gồm các chức danh:
a) Văn phòng Đảng ủy;
b) Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy Quân sự;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
d) Tổ chức - Kiểm tra;
đ) Tuyên giáo - Dân vận;
e) Kinh tế - Tổng hợp;
g) Văn hóa - Xã hội;
h) Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ;
i) Nhân viên Thú y;
k) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
l) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
m) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh;
n) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ;
o) Chủ tịch Hội người cao tuổi;
p) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
2. Về số lượng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo quyết định phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn:
a) Cấp xã loại 1 bố trí 14 người;
b) Cấp xã loại 2 bố trí 12 người;
c) Cấp xã loại 3 bố trí 10 người.
3. Sau khi có ý kiến của
cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ và tùy vào điều kiện cụ thể của
từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí các chức danh cho phù hợp. Trong
đó, cấp xã loại 1, xã biên giới được bố trí 02 người hoạt động không chuyên
trách đảm nhiệm chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự nhưng đảm bảo
không vượt quá số lượng người hoạt động không chuyên trách quy định tại khoản 2
điều này và mức khoán quỹ phụ cấp quy định tại khoản 5 Điều 2, Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố.
4. Mức phụ cấp (chưa bao gồm
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế):
a) Đối với các chức danh: Văn
phòng Đảng ủy; Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự: 1,04 mức lương cơ sở.
b) Đối với chức danh Tổ chức -
Kiểm tra; Tuyên giáo - Dân vận: 1,0 mức lương cơ sở.
c) Đối với các chức danh: Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó
Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Bí thư Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh; Kinh tế - Tổng hợp; Văn hóa - Xã hội; Văn thư - Lưu
trữ - Thủ quỹ; Chủ tịch Hội người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: 0,94 mức
lương cơ sở.
d) Đối với chức danh Nhân viên
Thú y: 0,9 mức lương cơ sở.”
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Mức phụ cấp đối với
Thôn đội trưởng và mức chi bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc
của thôn, tổ dân phố
1. Mức phụ cấp hàng tháng đối với
Thôn đội trưởng bằng 0,5 lần mức lương cơ sở.
2. Mức chi bồi dưỡng đối với
người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố là 100.000 đồng/người/ngày. Căn cứ
vào các khoản thu từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn
quỹ khác (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội
tùy theo tình hình cụ thể trên địa bàn để thực hiện việc chi trả theo đúng quy
định.”
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, Điều 6 như sau:
“2. Khoán kinh phí hỗ trợ hoạt
động cho mỗi thôn, tổ dân phố 20.000.000 đồng/thôn, tổ dân phố/năm. Việc chi
kinh phí hỗ trợ trong phạm vi mức khoán này do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định,
không bao gồm chức danh Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố,
Trưởng Ban công tác mặt trận và Thôn đội trưởng. Ngoài mức khoán kinh phí hỗ trợ
hoạt động nêu trên, tùy theo điều kiện khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ bổ sung kinh phí
hoạt động cho phù hợp với nhiệm vụ thực tế được giao.”
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kon Tum Khoá XII, Kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 21 tháng 10 năm
2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2021./.