HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2007/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 11 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII, KỲ HỌP LẦN THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP , ngày
06/6/2003 của Chính phủ "quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước";
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC , ngày
21/3/2007 của Bộ Tài Chính "quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập";
Sau khi xem xét Tờ trình số 32/TTr-UBND, ngày
04 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chế độ chi công tác phí, chi hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và
thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn chế độ chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện chế độ
công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân,
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện nghị quyết.
Bãi bỏ Nghị quyết số 18/2005/NQ-HĐND khoá VII,
ngày 14/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII về việc phê duyệt chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Long, khoá VII kỳ họp lần thứ 11 thông qua ngày 11/7/2007, có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày thông qua và được đăng Công báo tỉnh./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 53/2007/NQ-HĐND, ngày
11 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
1. Thanh toán tiền khoán tự
túc phương tiện đi công tác:
a) Trường hợp đi công tác cách trụ sở cơ quan từ
15km trở lên:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô mà người đi công tác phải tự túc phương
tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được cơ quan, đơn
vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác.
- Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được
tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ
biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn
được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở
cơ quan trên 15 km mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh
toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường
đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị.
b) Trường hợp đi công tác do yêu cầu đặc biệt
cách trụ sở cơ quan dưới 15km:
Cán bộ, công chức đi công tác dưới 15km trong
trường hợp do yêu cầu đặc biệt sẽ được Thủ trưởng cơ quan quyết định bố trí xe
ô tô cơ quan cho các chức danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô. Nếu không sử
dụng xe ô tô cơ quan mà tự túc phương tiện cá nhân để đi công tác được thanh
toán tiền khoán tự túc phương tiện cá nhân tương đương với mức giá vé tàu, vé
xe của tuyến đường đi công tác.
2. Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn
vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền
ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú
tại nơi đến công tác)
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tính chất
công việc quyết định việc phải nghỉ lại nơi đến công tác hoặc đi và về trong
ngày để làm cơ sở thanh toán, đồng thời quy định cụ thể mức chi trong quy chế
chi tiêu nội bộ
Mức chi cụ thể:
2.1. Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh:
a) Nếu nghỉ lại nơi đến công tác: Cán bộ công chức,
viên chức đi công tác được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định phải nghỉ lại
nơi đến công tác được hưởng phụ cấp lưu trú 70.000đ/ngày
b) Nếu đi và về trong ngày:
Cán bộ, công chức, viên chức đi công tác ngoài tỉnh
được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định đi và về trong ngày được hưởng phụ cấp
lưu trú 50.000đ/ngày
2.2. Trường hợp đi công tác trong tỉnh:
- Từ địa bàn huyện, thị này đến địa bàn huyện
khác được hưởng phụ cấp 40.000đ/ngày.
- Từ thị trấn, xã thuộc huyện đến công tác tại
xã khác; từ phường, xã thuộc thị xã đến công tác tại xã khác trong cùng một địa
bàn (và ngược lại) được hưởng phụ cấp 30.000đ/ngày
- Cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong
địa bàn huyện, thị nơi cơ quan đóng trụ sở (thị trấn, phường) thì không được
thanh toán tiền phụ cấp công tác, cụ thể:
+ Từ cơ quan A đến cơ quan B trong cùng thị trấn,
phường.
+ Từ phường này đến phường khác trong địa bàn thị
xã.
3. Thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
3.1. Cán bộ công chức, viên chức đi công tác được
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định phải nghỉ lại nơi công tác được thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán, mức khoán cụ thể như
sau:
a) Công tác ngoài tỉnh:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh: 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở các quận thuộc thành phố trực
thuộc trung ương khác: 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực
thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: 100.000 đồng/ngày/người.
b) Công tác trong tỉnh: Chỉ áp dụng đối với một
số trường hợp cán bộ, công chức đi công tác tại các xã cách trụ sở cơ quan trên
30km (và ngược lại), do yêu cầu đặc biệt của công việc phải nghỉ lại nơi công
tác và phải được Thủ trưởng cơ quan quyết định, được hưởng mức khoán
70.000đ/ngày/người.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê
chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
cán bộ đi công tác, ý kiến quyết định số ngày nghỉ lại nơi công tác của Thủ trưởng
cơ quan và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến
công tác.
3.2. Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ
để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế
(có hoá đơn hợp pháp) nhưng không vượt quá các mức sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê
chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương có hệ
số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,25 trở lên được thanh toán mức giá thuê phòng
ngủ tối đa không vượt quá 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương
có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,05 đến dưới 1,25 được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức
thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người,
Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công
tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng
tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ
đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến
công tác và hoá đơn hợp pháp của nơi cho thuê phòng nghỉ.
4. Thanh toán khoán tiền
công tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí
theo hình thức khoán. Mức khoán 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ văn thư ngành tỉnh, Văn phòng Uỷ
ban nhân dân huyện, thị, Văn phòng huyện, Thị uỷ được hưởng tiền khoán công tác
phí 120.000đ/tháng/người.
- Đối với cán bộ văn thư các đơn vị trực thuộc Sở,
ngành tỉnh; các cơ quan đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị được hưởng tiền
khoán công tác phí 80.000đ/tháng/người.
- Đối với lực lượng quản lý thị trường, thanh
tra giao thông, thanh tra chuyên ngành và cán bộ, công chức khác thường xuyên
đi công tác trong tỉnh trên 10 ngày/tháng: Được hưởng 200.000đ/tháng/người.
II. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
1. Đối tượng và phạm vi áp
dụng:
- Đối tượng áp dụng chế độ chi hội nghị bao gồm
các hội nghị sau:
+ Hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị
tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm
kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg , ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt
Nam, hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực
hiện nhiệm vụ công tác năm; tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện
nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện theo quy định.
- Khi tổ chức hội nghị, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội
dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp
lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ
và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Nghị quyết này, không phô trương hình thức,
không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các
hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ
trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không
thuộc diện hưởng lương. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi
lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các
doanh nghiệp.
2. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo các mức sau:
+ Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ
tiền ăn 60.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị do cấp huyện, thị xã tổ chức: Mức chi
hỗ trợ tiền ăn 40.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền
ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người;
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ (nếu có) cho đại biểu là
khách mời không hưởng lương theo hoá đơn thực tế nhưng không vượt mức
70.000đ/người/ngày.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên (chỉ áp dụng
đối với các cuộc tập huấn nghiệp vụ có tính chất toàn ngành ở địa phương, các hội
nghị khác không áp dụng khoản chi này):
+ Đối với giảng viên, báo cáo viên trong tỉnh: Mức
chi theo Quyết định 910/QĐ-UBND, ngày 27/4/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên.
+ Đối với giảng viên, báo cáo viên ngoài tỉnh: Mức
chi theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC , ngày 15/9/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước;
- Chi nước uống: Tối đa không quá mức
7.000đ/ngày/đại biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán tiền tàu xe./.