HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2017/NQ-NĐND
|
Bình Thuận,
ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 01 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày
25/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm
việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ Quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức,
viên chức;
Xét Tờ trình số 4555/TTr-UBND ngày 10 tháng
11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về chính sách
đào tạo và chính sách thu hút nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định Chính sách đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ
đại biểu HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 05 tháng 12 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 31/2017/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO VIÊN CHỨC HỌC ĐẠI HỌC LIÊN THÔNG; ĐÀO TẠO SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH
QUY VÀ SINH VIÊN THEO ĐỊA CHỈ SỬ DỤNG CỦA TỈNH HỌC CHUYÊN NGÀNH Y
Điều 1. Đối tượng, điều kiện
1. Đối tượng:
a) Viên chức
đang công tác tại các cơ sở y tế công lập của tỉnh, được cấp có thẩm quyền cử
đi đào tạo đại học hệ liên thông chuyên ngành y (hệ điều trị hoặc hệ dự phòng);
b) Sinh viên học
đại học chính quy chuyên ngành y (hệ điều trị hoặc hệ dự phòng);
c) Sinh viên học
đại học chính quy chuyên ngành y được Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo theo địa
chỉ sử dụng (hệ điều trị hoặc hệ dự phòng), có hộ khẩu thường trú ổn định tại tỉnh
Bình Thuận.
2. Điều kiện:
a) Đối với đối
tượng tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1:
- Có thời gian
công tác từ đủ 02 năm trở lên (kể từ ngày được cấp có thẩm quyền tuyển dụng);
- Trong 02 năm
liên tục liền kề trước thời điểm cử đi đào tạo được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên. Không trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành kỷ
luật (kể cả về mặt Đảng hoặc chính quyền);
- Cơ quan, đơn
vị bảo đảm sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo phải có thời gian công tác tối
thiểu gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo;
- Cá nhân người
được cử đi đào tạo có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại đơn
vị sự nghiệp công lập được cử đi đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo
trong thời gian ít nhất gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo;
- Chuyên ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu chức danh nghề nghiệp;
- Có năng lực
và trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị;
- Thuộc đối tượng
quy hoạch đào tạo của cơ quan, đơn vị và địa phương (theo kế hoạch đào tạo hàng
năm do cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng) và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với đối
tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
1:
- Sinh viên trúng
tuyển kỳ thi đại học chuyên ngành y chính quy (hệ điều trị và hệ dự phòng) có
đơn xin hỗ trợ kinh phí đào tạo của tỉnh; bản thân có cam kết bằng văn bản tự
nguyện công tác tại các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa bàn tỉnh từ 10 năm trở
lên và chấp hành sự phân công công tác của các cơ quan có thẩm quyền sau khi tốt
nghiệp;
- Có cam kết bằng
văn bản của cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng thực hiện nghĩa vụ bồi thường kinh
phí đào tạo khi không về nhận công tác tại tỉnh như cam kết;
- Được cấp có
thẩm quyền là Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý duyệt danh sách thuộc diện đào tạo
theo địa chỉ sử dụng của tỉnh;
- Đã thực hiện
việc ký hợp đồng đào tạo giữa cá nhân sinh viên, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng
của sinh viên và Sở Y tế.
c) Đối với đối
tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
1:
- Được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách thuộc diện đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh;
- Bản thân có
cam kết bằng văn bản tự nguyện công tác tại các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa
bàn tỉnh từ 10 năm trở lên và chấp hành sự phân công công tác của các cơ quan
có thẩm quyền;
- Có cam kết bằng
văn bản của cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng thực hiện nghĩa vụ bồi thường kinh
phí đào tạo khi không về nhận công tác tại tỉnh như cam kết;
- Có hộ khẩu
thường trú ổn định tại Bình Thuận từ 03 năm trở lên, trong đó có cha, mẹ hoặc
người nuôi dưỡng có hộ khẩu thường trú ổn định tại tỉnh Bình Thuận;
- Đã thực hiện
việc ký hợp đồng đào tạo giữa cá nhân sinh viên, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng
của sinh viên và Sở Y tế.
3. Thẩm quyền:
a) Đối với đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
1 do Sở Y tế ban hành Quyết định cử đi đào tạo, sau khi được Sở Nội vụ thống nhất
bằng văn bản;
b) Đối với đối
tượng quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 1 phải được Sở Nội vụ ban hành Quyết định cử đi đào tạo.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ học phí đào tạo
1. Đối với
viên chức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1:
Được hỗ trợ
100% tiền học phí cho toàn khóa học theo phiếu thu (biên lai thu phí và lệ phí
theo quy định) của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá khung quy định hiện hành
của Chính phủ.
2. Đối tượng
được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1:
Được hỗ trợ
kinh phí đào tạo bằng 60 lần mức lương cơ sở.
3. Đối tượng
quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 1:
Được hỗ trợ
100% tiền học phí cho toàn khóa học theo hợp đồng đào tạo giữa tỉnh Bình Thuận
(Sở Y tế) và cơ sở đào tạo.
Điều 3. Chế độ thanh toán, điều kiện cấp kinh phí:
1. Chế độ
thanh toán:
a) Đối tượng
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1:
Được cấp kinh
phí theo từng năm học kể từ khi viên chức được cấp có thẩm quyền ban hành Quyết
định cử đi học.
b) Đối tượng
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1:
Được cấp kinh
phí theo từng năm học kể từ khi sinh viên chính thức có danh sách được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và ký hợp đồng đào tạo theo quy định, kinh phí được nhận
làm 06 lần, tương ứng cho 06 năm học, mỗi lần tương đương 10 tháng lương cơ sở.
Nếu sinh viên đã học trước khi ký hợp đồng đào tạo thì nhận ngay kinh phí hỗ trợ
cho các năm đã học sau khi ký hợp đồng.
c) Đối tượng
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1:
Được thanh toán
theo hợp đồng đào tạo giữa tỉnh (Sở Y tế) và các cơ sở đào tạo.
2. Điều kiện
không được nhận hỗ trợ:
Đối với các đối
tượng quy định tại Điều 1, nếu trong khóa học có năm kết quả học tập không đạt,
bị lưu ban xuống khóa dưới thì ngân sách tỉnh sẽ không chi trả kinh phí đào tạo
của năm bị lưu ban.
Chương II
CHÍNH
SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH Y
Điều 4. Đối tượng, điều kiện thực hiện chính sách
1. Đối tượng:
Người có trình
độ đại học chính quy và sau đại học trở lên chuyên ngành y (hệ điều trị và hệ dự
phòng) có nguyện vọng về công tác tại tỉnh.
2. Điều kiện:
a) Có cam kết
bằng văn bản tự nguyện công tác tại các đơn vị thuộc ngành y tế trên địa bàn tỉnh
từ đủ 10 năm trở lên (tính bằng tháng) và chấp hành sự phân công công tác của
các cơ quan có thẩm quyền;
b) Đáp ứng yêu
cầu về độ tuổi như sau:
- Đối với tiến
sĩ (hoặc chuyên khoa II): Không quá 50 tuổi đối với nam và không quá 45 tuổi đối
với nữ (tính từ thời điểm chính thức công tác tại tỉnh);
- Đối với thạc
sĩ (hoặc chuyên khoa I): Không quá 45 tuổi đối với nam và không quá 40 tuổi đối
với nữ (tính từ thời điểm chính thức nhận công tác tại tỉnh);
- Đối với trường
hợp tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành y thì không quá 40 tuổi đối với cả
nam và nữ;
c) Không đang
trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử theo quy
định của pháp luật hiện hành;
d) Đối với một
số trường hợp đặc biệt khác nếu không đáp ứng yêu cầu về độ tuổi theo quy định
trên thì giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Đối tượng
có nhu cầu, hội đủ các điều kiện tại các Điểm a, b, c, d
thì nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Y tế để phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội
vụ quyết định tuyển dụng đối với từng trường hợp bằng hình thức xét tuyển theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ hỗ trợ
1. Người có
trình độ tiến sỹ (hoặc chuyên khoa cấp II ): Mức hỗ trợ bằng 150 lần mức lương
cơ sở;
2. Người có
trình độ thạc sỹ (hoặc chuyên khoa cấp I): Mức hỗ trợ bằng 90 lần mức lương cơ
sở;
3. Người có
trình độ đại học chính quy: Mức hỗ trợ bằng 60 lần mức lương cơ sở.
Điều 6. Chế độ thanh toán
Được thanh
toán 01 lần khi có quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền và chính thức
nhận công tác tại tỉnh.
Chương III
QUY ĐỊNH
VỀ ĐỀN BÙ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, THU HÚT
Điều 7. Đền bù kinh phí đào tạo và bồi hoàn
kinh phí thu hút
1. Điều kiện đền
bù, bồi hoàn:
a) Đối với các
đối tượng quy định tại Chương I:
Các trường hợp
quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 1 Chương I được cử đi đào tạo bằng
nguồn ngân sách nhà nước phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Tự ý bỏ học, bỏ
việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo;
- Không được cơ sở
đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp;
- Đã hoàn thành
và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt
hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.
- Không
thực hiện đúng theo những nội dung tại hợp đồng đã được ký kết.
b) Đối với các
đối tượng quy định tại Chương II:
Các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Chương II phải bồi hoàn kinh
phí thu hút đã nhận khi:
- Không thực hiện đúng theo những nội dung tại hợp đồng đã được ký kết;
- Bỏ việc hoặc
đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
- Không thực hiện
đủ thời gian công tác theo cam kết.
2. Quy
định về mức đền bù, bồi hoàn kinh phí:
a) Đối tượng quy định tại Chương I:
- Đối với viên chức thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 1 Chương I phải bồi hoàn kinh phí gấp 03 (ba) lần kinh phí được tỉnh hỗ trợ
trong thời gian học khi không thực hiện đủ thời gian công tác theo cam kết;
- Đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 1 Chương I phải đền bù kinh phí đào tạo gấp 02 (hai) lần kinh phí được tỉnh
hỗ trợ trong thời gian học khi không thực hiện đủ thời gian công tác theo cam kết
hay hợp đồng dân sự đã ký kết;
- Đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
1 Chương I phải đền bù kinh phí đào tạo gấp 05 (năm) lần kinh phí được tỉnh hỗ
trợ trong thời gian học khi không thực hiện đủ thời gian công tác như cam kết
hay hợp đồng đã ký kết.
b) Đối tượng quy định tại Chương II:
Đối tượng quy định tại Điều 4 Chương II phải bồi hoàn
kinh phí thu hút khi không thực hiện đủ thời gian như cam kết, mức đền bù được
tính tương ứng với số tháng chưa phục vụ theo cam kết.
3. Cách tính
chi phí đền bù:
3.1. Đối với đối
tượng quy định tại Chương I:
a) Đối với trường
hợp sau khi tốt nghiệp nhưng không về tỉnh nhận công tác, công thức được tính
như sau:
S = F x số lần đền
bù theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 7 Quy định này. Trong đó:
- S là kinh phí
phải đền bù;
- F là số tiền đã
nhận trong thời gian đào tạo.
b) Đối với trường
hợp sau khi tốt nghiệp về tỉnh nhận công tác nhưng không phục vụ đủ thời gian
như cam kết, công thức được tính như sau:
S =
|
F
|
x (T1 -
T2) số lần
đền bù theo quy định
|
T1
|
tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quy định này
|
Trong đó:
- S là kinh phí
phải đền bù;
- F là số tiền đã
nhận trong thời gian đào tạo;
- T1 là thời gian
phải thực hiện theo cam kết (được tính bằng tháng);
- T2 là thời gian
đã công tác sau khi tốt nghiệp (được tính bằng tháng).
3.2. Đối với đối
tượng nhận chính sách thu hút tại Chương II:
Kinh phí bồi hoàn
được tính theo công thức như sau:
Trong đó:
- S là kinh phí đền
bù;
- F tổng kinh phí
đã nhận;
- T1 là thời gian
phải phục vụ theo cam kết (được tính bằng tháng);
- T2 là thời gian
đã phục vụ (được tính bằng tháng).
4. Quy trình
thực hiện:
Quy trình đền bù
kinh phí đào tạo và bồi hoàn kinh phí thu hút được áp dụng thực hiện theo đúng
quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 tại Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
5. Trường
hợp không thực hiện đền bù kinh phí đào tạo và bồi hoàn kinh phí thu hút:
- Đối tượng
quy định tại Chương I Quy định này, khi không thực hiện nhiệm vụ đền bù kinh
phí đào tạo và bồi hoàn kinh phí thu hút theo cam kết và hợp đồng đã ký kết thì
cơ quan có thẩm quyền chưa giải quyết chế độ chính sách (nếu có)
theo quy định và tạm thời giữ bằng
tốt nghiệp cho đến khi đền bù hết
kinh phí đào tạo do ngân sách nhà nước cấp.
- Đối tượng
quy định tại Chương II nếu chưa thực hiện bồi hoàn kinh phí thu hút theo cam kết
thì cấp thẩm quyền không thực hiện giải quyết chế độ, chính sách theo quy định;
đồng thời căn cứ hợp đồng dân sự đã ký kết khi nhận chính
sách thu hút thì các bên liên quan có quyền khiếu nại hoặc
khởi kiện theo quy định của pháp luật...
Điều 8. Trường hợp không phải đền bù chi phí
đào tạo
1. Đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Chương I không
phải đền bù chi phí đào tạo do ngân sách nhà nước cấp, khi:
a) Viên chức không hoàn thành khóa học do ốm đau phải điều trị hoặc bị
tai nạn bất khả kháng khác không thể tiếp tục khóa học và có xác nhận của cơ sở
y tế có thẩm quyền và của cơ sở đào tạo;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với
viên chức khi đơn vị buộc phải thu hẹp quy mô, không còn vị trí việc làm hoặc
chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền nhưng không bố trí
được công tác khác.
2. Đối
với đối tượng quy định tại Điểm b Điểm c Khoản 1 Điều 1 Chương I, không
phải đền bù chi phí đào tạo do ngân sách nhà nước cấp khi: Không hoàn thành
khóa học do ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị tai nạn bất khả kháng khác
không thể tiếp tục khóa học và được cơ sở y tế có thẩm quyền và cơ sở đào tạo
xác nhận.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí
thực hiện Quy định này do ngân sách tỉnh cấp, cụ thể như sau:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có viên chức được cử đi đào tạo thuộc đối
tượng tại Điểm a Khoản 1 Điều 1
Chương I có trách nhiệm lập dự trù kinh phí và thanh quyết toán với cơ quan tài
chính cùng cấp theo quy định;
2. Sở Nội vụ trực tiếp chi trả kinh phí cho đối tượng quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều
1 Chương I từ nguồn kinh phí đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý và thanh quyết
toán với cơ quan tài chính cùng cấp;
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp nhận đối tượng được thu hút theo
quy định tại Chương II có trách nhiệm lập dự trù kinh phí thu hút, báo cáo Sở
Tài chính cấp kinh phí chi trả và thực hiện thanh, quyết toán theo đúng quy định.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Quy định này.
2.
Quá trình thực hiện nếu có phát sinh những nội dung ngoài Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.