HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2013/NQ-HĐND
|
Quảng Trị,
ngày 11 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN, BẢN, KHU PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phuờng, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phuờng,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Xét Tờ trình số 3993/TTr-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh và Tờ trình số 4085/TTr-UBND ngày 29
tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh “Về Đề án số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách và khoán kinh phí hoạt động đối với
các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố
theo Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ”; Báo
cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách và khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ
chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố như sau:
A. Số lượng,
chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố
I. SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
1. Ở xã, phường, thị trấn
a) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
b) Phó Trưởng Công an xã.
c) Chủ tịch Hội Người cao tuổi.
d) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
đ) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc.
e) Chủ tịch Hội liên hiệp Thanh
niên xã, phường, thị trấn.
g) Tổ chức Đảng.
h) Kiểm tra Đảng.
i) Tuyên giáo.
k) Dân vận.
l) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
m) Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ
nữ.
n) Phó Chủ tịch Hội Nông dân.
o) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh.
p) Văn phòng Đảng ủy (ở các xã loại
2 có trên 8.000 dân đối với vùng đồng bằng, trên 5.000 dân đối với vùng miền
núi và xã, phường, thị trấn loại 3).
q) Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi
ở xã hoặc Kế hoạch - Thương mại dịch vụ - Đô thị ở phường loại 2, loại 3 và ở
thị trấn.
r) Thông tin - truyền thông (phụ
trách Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn).
s) Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ (ở
các xã, thị trấn loại 3).
Chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân
sự được bố trí 02 người đối với mỗi xã, phường, thị trấn loại 1, bố trí 01 người
đối với mỗi xã, phường, thị trấn còn lại. Trong quá trình triển khai thực hiện
Nghị quyết, tùy tình hình thực tế, UBND tỉnh hướng dẫn bố trí đủ số lượng Phó
Chỉ huy trưởng Quân sự ở các xã, phường, thị trấn loại 2 và các xã, phường, thị
trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ đảm bảo tốt công tác quốc phòng - an ninh ở địa
phương.
2. Ở thôn, bản, khu phố (gọi chung
là thôn)
a) Bí thư Chi bộ; Bí thư Đảng ủy bộ
phận; Bí thư Chi bộ trực thuộc Đảng ủy bộ phận.
b) Trưởng thôn.
c) Công an viên.
II. MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Mức phụ cấp hàng tháng đối với các
chức danh những người hoạt động không chuyên trách được tính theo hệ số và áp dụng
mức lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của
Chính phủ “Về quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang” và được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.
1. Ở xã, phường, thị trấn
a) Nhóm 1, áp dụng đối với 05 chức
danh: Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Phó Trưởng Công an xã; Chủ tịch Hội Người cao
tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc:
- Hệ số 1,1 đối với người chưa có
trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 1,21 đối với người có
trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 1,32 đối với người có
trình độ cao đẳng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 1,43 đối với người có
trình độ đại học chuyên môn, nghiệp vụ trở lên.
b) Nhóm 2, áp dụng đối với 13 chức
danh: Tổ chức Đảng; Kiểm tra Đảng; Tuyên giáo; Dân vận; Chủ tịch Hội liên hiệp
Thanh niên xã, phường, thị trấn; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh; Văn phòng Đảng ủy; Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi ở xã hoặc
Kế hoạch - Thương mại dịch vụ - Đô thị (ở phường loại 2, loại 3 và ở thị trấn);
Thông tin - truyền thông (phụ trách Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn); Văn
thư - Lưu trữ - Thủ quỹ.
- Hệ số 1,0 đối với người chưa có
trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 1,1 đối với người có trình
độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 1,2 đối với người có trình
độ cao đẳng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 1,3 đối với người có trình
độ đại học chuyên môn, nghiệp vụ trở lên.
2. Ở thôn, bản, khu phố (gọi chung
là thôn):
a) Nhóm 1, áp dụng đối với các chức
danh: Bí thư Chi bộ thôn loại 1 và Bí thư Đảng ủy bộ phận; Trưởng thôn loại 1;
Công an viên thôn loại 1:
- Hệ số 0,9 đối với người chưa có
trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 0,99 đối với người có
trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 1,08 đối với người có
trình độ cao đẳng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 1,17 đối với người có
trình độ đại học chuyên môn, nghiệp vụ trở lên;
b) Nhóm 2, áp dụng đối với các chức
danh: Bí thư Chi bộ thôn loại 2; Trưởng thôn loại 2; Công an viên thôn loại 2:
- Hệ số 0,8 đối với người chưa có
trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 0,88 đối với người có
trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 0,96 đối với người có
trình độ cao đẳng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 1,04 đối với người có
trình độ đại học chuyên môn, nghiệp vụ trở lên.
c) Nhóm 3, áp dụng đối với các chức
danh: Bí thư Chi bộ thôn loại 3 và Bí thư Chi bộ trực thuộc Đảng ủy bộ phận;
Trưởng thôn loại 3; Công an viên thôn loại 3 và những thôn bố trí 2 công an
viên:
- Hệ số 0,75 đối với người chưa có
trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 0,83 đối với người có
trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 0,9 đối với người có trình
độ cao đẳng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hệ số 0,97 đối với người có
trình độ đại học chuyên môn, nghiệp vụ trở lên;
III. CHẾ ĐỘ KIÊM NHIỆM CHỨC
DANH
1. Cán bộ, công chức cấp xã được
giao kiêm nhiệm thêm chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã hoặc kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố
(theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ) thì được hưởng thêm phụ cấp
30% của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được
hưởng 30% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm có mức phụ cấp cao nhất.
2. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được giao kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động
không chuyên trách khác ở cấp xã, hoặc chức danh hoạt động không chuyên trách ở
thôn, bản, khu phố (theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ) thì được hưởng
thêm phụ cấp 50% chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh
cũng chỉ được hưởng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm có mức phụ cấp cao
nhất.
3. Những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, bản, khu phố được giao kiêm nhiệm chức danh những người hoạt
động không chuyên trách khác ở thôn, bản, khu phố (theo quy định tại Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ) thì được hưởng thêm phụ cấp 70% chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm
nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng 70% mức phụ cấp của chức danh kiêm
nhiệm có mức phụ cấp cao nhất.
IV. CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHÁC
1. Những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố được hỗ trợ đóng Bảo
hiểm y tế từ ngân sách Trung ương bằng 3% mức phụ cấp hàng tháng (trừ những trường
hợp đã có chế độ bảo hiểm y tế);
2. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự xã,
phường, thị trấn hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng theo Nghị quyết này và được hưởng
các chế độ chính sách khác quy định tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 4
năm 2012 của HĐND tỉnh về việc quy định một số chế độ, chính sách đối với dân
quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Phó Trưởng Công an xã hưởng chế
độ phụ cấp hàng tháng theo Nghị quyết này và được hưởng các chế độ chính sách
khác quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an
xã.
B. Khoán
kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn;
khoán quỹ phụ cấp và kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở
thôn, bản, khu phố
I. CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
ĐƯỢC KHOÁN KINH PHÍ
1. Ở xã, phường, thị trấn
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
b) Hội Nông dân.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ.
d) Hội Cựu chiến binh.
đ) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
2. Ở thôn, bản, khu phố:
a) Ban công tác Mặt trận ở khu dân
cư.
b) Chi hội Hội Nông dân.
c) Chi hội Hội Phụ nữ.
d) Chi hội Hội Cựu chiến binh.
đ) Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh.
e) Chi hội Hội Người cao tuổi.
II. MỨC KHOÁN
1. Ở xã, phường, thị trấn
Bố trí khoán kinh phí hoạt động
cho mỗi tổ chức chính trị - xã hội tối thiểu là 8.000.000 đồng/năm (tám triệu đồng/năm).
2. Ở thôn, bản, khu phố (không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
a) Các tổ chức ở thôn, bản thuộc
xã đặc biệt khó khăn:
- Ban công tác mặt trận ở khu dân
cư:
+ Hỗ trợ quỹ phụ cấp: 7.000.000 đồng/ban/năm
(bảy triệu đồng/ban/năm);
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động: 2.000.000
đồng/ban/năm (hai triệu đồng/ban/năm);
- Chi hội Hội Nông dân, Chi hội Hội
Phụ nữ, Chi hội Hội Cựu chiến binh và Chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Hỗ trợ quỹ phụ cấp: 5.500.000 đồng/chi
hội/năm (năm triệu năm trăm ngàn đồng/chi hội/năm);
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động:
2.000.000 đồng/chi hội/năm (hai triệu đồng/chi hội/năm) ;
b) Các tổ chức ở thôn, bản, khu phố
còn lại:
- Ban công tác Mặt trận ở khu dân
cư:
+ Hỗ trợ quỹ phụ cấp: 7.000.000 đồng/ban/năm
(bảy triệu đồng/ban/năm);
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động
1.000.000 đồng/ban/năm.
- Chi hội Hội Nông dân, Chi hội Hội
Phụ nữ, Chi hội Hội Cựu chiến binh và Chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(gọi tắt là chi hội).
+ Hỗ trợ quỹ phụ cấp: 5.500.000 đồng/chi
hội/năm (năm triệu năm trăm ngàn đồng/chi hội/năm);
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động:
1.000.000 đồng/chi hội/năm (một triệu đồng/chi hội/năm);
- Chi hội Người cao tuổi: Hỗ trợ
quỹ phụ cấp 5.500.000 đồng/chi hội/năm (năm triệu năm trăm ngàn đồng/chi hội/năm).
c) Đối với các chức danh và tổ chức
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ, ngân sách nhà nước chi bằng tiền mặt cho cá nhân, tổ chức.
Nội dung chi hoạt động do tổ chức chính trị - xã hội quyết định và lập báo cáo
quyết toán theo quy định hiện hành.
Đối với kinh phí thuộc nguồn ngân
sách của địa phương hỗ trợ quỹ phụ cấp cho Ban công tác Mặt trận, Ban Chấp hành
các Chi hội và kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, bản,
khu phố được cấp bằng tiền mặt; Thường trực Ban công tác Mặt trận, Ban Chấp
hành các tổ chức chính trị - xã hội quyết định cụ thể mức phụ cấp, nội dung hoạt
động và sáu tháng công khai một lần để đoàn viên, hội viên biết.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014 và thay thế Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND 23 tháng 7 năm
2010 của HĐND tỉnh về chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố.
Khi Chính phủ thay đổi mức lương
cơ sở thì mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách quy định
tại Nghị quyết này được điều chỉnh tương ứng và do UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá
VI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013.