NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ THAI SẢN VÀ CHÍNH SÁCH THÔI VIỆC ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, ẤP (KHU PHỐ) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 14314/TTr-UBND
ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy
định chế độ hỗ trợ thai sản và chính sách thôi việc đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã, ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo
thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ hỗ trợ
thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (khu phố), cụ
thể như sau
1. Đối tượng áp dụng
Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, ấp (khu phố) đang trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định của Bộ
luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành.
2. Mức hỗ trợ
Trong thời gian nghỉ thai sản được hỗ
trợ bằng mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.
3. Thời gian để tính chế độ
Thời gian nghỉ thai sản theo quy định
của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Quy định chế độ hỗ trợ
thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (khu phố), cụ
thể như sau
1. Đối tượng áp dụng
a) Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, ấp (khu phố) khi thôi việc.
b) Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, ấp (khu phố) đã thôi việc từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 nhưng chưa được
giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của tỉnh.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ mỗi năm công tác bằng 01
tháng phụ cấp hiện hưởng, việc xác định mức phụ cấp hiện hưởng được tính theo
mức lương cơ sở được áp dụng tại thời điểm thôi việc.
b) Riêng đối với chức danh Phó Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác dưới 60 tháng, khi
thôi việc thì được hỗ trợ như người hoạt động không chuyên trách cấp xã; các
trường hợp công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi thôi việc được hỗ trợ
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Thời gian để tính chế độ
a) Thời gian không tham gia Bảo hiểm
xã hội tự nguyện, Bảo hiểm xã hội bắt buộc (không áp dụng đối với các trường
hợp bắt buộc phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 trở về sau).
b) Thôi việc tại thời điểm nào thì
hưởng hỗ trợ cho quá trình công tác đến thời điểm đó (bao gồm cả thời gian công
tác không liên tục). Trường hợp thời gian công tác từ 07 tháng đến 11 tháng thì
được làm tròn 01 năm để tính chế độ.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện do ngân sách địa
phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại các
kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2; Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy
định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham
gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện
vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai Khóa X Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có
hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Tài chính; Bộ Nội vụ; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL thuộc Bộ Tư pháp;
- Bí thư Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Nai;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy; Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT, PCTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Thái Bảo
|