HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2021/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc, ngày
21 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC,
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 387/TTr-UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2021
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về đề nghị ban
hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính
sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025; Báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ
trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2022-2025
1. Đối tượng hỗ trợ
Học sinh, sinh viên (trong và ngoài tỉnh) tốt nghiệp
trung học phổ thông học trình độ trung cấp, cao đẳng, cao đẳng chương trình đào
tạo chất lượng cao tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2022-2025.
2. Chính sách hỗ
trợ
a) Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ
Hỗ trợ học phí cho học sinh, sinh
viên học trình độ trung cấp, cao đẳng đại trà các ngành, nghề theo danh mục
ngành, nghề (quy định tại Phụ lục 01) kèm theo Nghị quyết này, làm việc tối thiểu
12 tháng liên tục tại 01 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thì được hỗ trợ học phí
một lần theo Nghị quyết này.
Hỗ trợ học phí cho sinh viên học
trình độ cao đẳng chương trình chất lượng cao các ngành, nghề (quy định tại Phụ
lục 02) kèm theo Nghị quyết này, làm việc tối thiểu 12 tháng liên tục tại 01
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo ngành nghề
được đào tạo thì được hỗ trợ học phí một lần theo Nghị quyết này.
Học sinh, sinh viên đang hưởng chính
sách miễn, giảm học phí theo quy định của Chính phủ thì không được hưởng hỗ trợ
học phí theo Nghị quyết này.
b) Mức hỗ trợ
Học sinh tốt nghiệp trình độ trung cấp
đại trà được hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng.
Sinh viên tốt nghiệp trình độ cao đẳng
đại trà được hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng.
Sinh viên tốt nghiệp
trình độ cao đẳng chương trình chất lượng cao được hỗ trợ 800.000 đồng/người/tháng.
c) Thời gian hỗ trợ:
Theo thời gian thực học, tối đa không quá 20 tháng/khóa học đối với trình độ
trung cấp; tối đa không quá 30 tháng/khóa học đối với trình độ cao đẳng.
3. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân
sách cấp tỉnh.
Điều 2. Trình tự,
cách thức thực hiện chính sách hỗ trợ
1. Trình tự thực hiện
Người đủ điều kiện hưởng hỗ trợ học
phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này chậm nhất 18 tháng
sau khi tốt nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều
này về Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người lao động đăng
ký hộ khẩu thường trú (đối với người lao động không có hộ khẩu thường trú trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại Bộ phận một cửa Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp mà người lao động làm
việc). Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, ghi
phiếu tiếp nhận và thời hạn trả kết quả cho người lao động. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời người lao động và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc thẩm định hồ
sơ, lập danh sách người lao động đủ điều kiện được hỗ trợ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau
khi có kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành Quyết định hỗ trợ kinh phí cho người lao động.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày có Quyết định hỗ trợ kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức chi trả
kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người lao động.
Sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký ban hành quyết định hỗ trợ kinh phí cho lao động, Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi quyết định về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để theo dõi, quản
lý.
2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực
tiếp tại Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thành phần hồ sơ
Đơn đề nghị hỗ trợ: Theo mẫu tại Phụ
lục 03 ban hành kèm theo Nghị quyết này;
Bản sao Bằng tốt
nghiệp;
Bản sao Chứng minh nhân dân (hoặc Căn
cước công dân);
Bản sao chứng thực Hợp đồng lao động.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
7. Đối tượng thực
hiện: Cá nhân.
8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề
nghị cấp kinh phí hỗ trợ học nghề trình độ trung cấp/trình độ cao đẳng/trình độ
cao đẳng chất lượng cao.
9. Phí, lệ phí: Không.
10. Kết quả thực hiện: Quyết định cấp
kinh phí hỗ trợ cho người lao động tốt nghiệp trình độ trung cấp/trình độ cao đẳng/trình
độ cao đẳng chất lượng cao.
11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính: Người học sau khi hoàn thành khóa học
tốt nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và làm việc ít
nhất đủ 12 tháng liên tục tại 01 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này.
2. Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày
14 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về chính sách hỗ trợ
hoạt động giáo dục nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025 hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2021 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Thị Thúy Lan
|