HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2018/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày
12 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI KHU
KINH TẾ, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật an toàn vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Xét Tờ trình số 744/TTr-HĐND ngày 05 tháng 12
năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; trên cơ sở xem xét Báo cáo số
291/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về
kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn, vệ
sinh lao động và chế độ, chính sách đối với người lao động của các tổ chức, đơn
vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2018 và ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung Báo cáo kết quả giám sát số 291/BC-HĐND ngày
05 tháng 12 năm 2018 của Thường trực HĐND tỉnh việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động, chế độ, chính sách đối với người lao
động của các tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2016-2018 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Thời gian qua, công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT), an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), chế độ
chính sách (CĐCS) cho người lao động đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các cấp,
các ngành đã ban hành nhiều chương trình, Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo để
tăng cường thực hiện Luật BVMT, Luật ATVSLĐ và đảm bảo CĐCS cho người lao động;
cấp ủy, chính quyền các cấp đã quan tâm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BVMT, ATVSLĐ, triển khai kịp thời các văn bản, chế độ chính sách cho người
lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh; UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng tích cực thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong các lĩnh vực môi trường, an toàn vệ
sinh lao động và chế độ chính sách cho người lao động; thông qua đó đã góp phần
chấn chỉnh tình trạng vi phạm pháp luật trong các cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn; Sự phối hợp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về BVMT, ATVSLĐ,
CĐCS cho người lao động của các cấp, các ngành đã có nhiều chuyển biến rõ nét;
Công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng kỹ thuật BVMT tại các khu công nghiệp đã được
triển khai khá tốt; Hạ tầng môi trường các cụm công nghiệp đã được chỉ đạo và
ban hành chính sách hỗ trợ; Một số nội dung nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý
nhà nước các cấp được quan tâm, thường xuyên như: quan trắc môi trường, vệ sinh
an toàn lao động, phòng chống cháy nổ…Chính quyền các cấp đã tập trung vào cuộc
xử lý kịp thời những vấn đề nổi cộm bức xúc như: Các cơ sở ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; quản lý các chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường; Các hoạt động
sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây mất an toàn lao động được kiểm tra thường
xuyên và theo dõi quản lý; Các vụ việc tai nạn nghiêm trọng được điều tra, xử
lý và khắc phục kịp thời; Các vụ việc tranh chấp lao động, các vụ đình công được
tập trung chỉ đạo xử lý; Đơn thư khiếu nại và kiến nghị cử tri về ô nhiễm môi
trường, an toàn lao động, chế độ, chính sách cho người lao động đã được quan
tâm giải quyết.
Việc chấp hành pháp luật của
các doanh nghiệp trong công tác BVMT, ATVSLĐ, CĐCS cho người lao động đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Đa số các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thực hiện báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ĐTM), có kế hoạch bảo vệ môi trường và quyết định
phê duyệt ĐTM, đề án bảo vệ môi trường; phương án phục hồi môi trường thực hiện
tốt hơn; Cơ bản, các doanh nghiệp đã có đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải,
rác thải, khí thải, tiếng ồn; phương án xử lý các chất thải tại một số công ty,
nhà máy có quy mô sản xuất lớn được thu gom, phân loại, xử lý tương đối khoa học;
Các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh đã quan tâm khá tốt đến công tác an toàn vệ
sinh lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc thành lập tổ ATVSLĐ,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trang cấp dụng cụ bảo hộ cho người lao động,
công tác phòng chống cháy nổ. Đa số doanh nghiệp thực hiện tương đối tốt chế độ
hợp đồng lao động; chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động được
chi trả cơ bản kịp thời, quan tâm chăm sóc sức khỏe cho người lao động, thực hiện
tốt các chế độ an sinh xã hội.
2. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, bất cập
trong công tác quản lý nhà nước về BVMT, ATVSLĐ, CĐCS cho người lao động: Chưa
có các VBQPPL chỉ đạo điều hành tập trung những vấn đề bức xúc nhất về môi trường,
an toàn lao động, chế độ chính sách cho người lao động trong hoạt động của
doanh nghiệp, KCN, CCN; một số văn bản chậm ban hành; sự phân công, phân nhiệm
cho các cấp, các ngành để thực hiện một số nội dung còn chồng chéo, chưa rõ
ràng, thiếu cơ chế ràng buộc, quy trách nhiệm; Công tác tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật về nâng cao ý thức BVMT, ATLĐ, CĐCS cho người lao động
chưa thực sự hiệu quả. Hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cấp, các ngành nhiều
cuộc chưa hiệu quả. Một số doanh nghiệp chấp hành kết luận thanh tra, kiểm tra
chưa nghiêm nhưng chưa được xử lý kịp thời. Các cấp chính quyền cơ sở chưa thường
xuyên quan tâm phát huy vai trò QLNN trong công tác BVMT, VSATLĐ và CĐCS cho
người lao động tại các CCN, Các doanh nghiệp trên địa bàn ; Ngân sách cho sự
nghiệp bảo vệ môi trường chưa đảm bảo theo quy định; Công tác quy hoạch, đầu tư
hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường một số KCN, CCN còn nhiều hạn chế.
Việc chấp hành pháp luật về BVMT, ATVSLĐ, CĐCS
cho người lao động tại các doanh nghiệp nhìn chung chưa nghiêm; Một số khu công
nghiệp và cụm công nghiệp, một số cơ sở sản xuất kinh doanh chưa xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập trung; nhiều doanh nghiệp chưa xây dựng hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường; một số doanh nghiệp theo quy định phải lắp đặt hệ thống
quan trắc tự động liên tục nhưng chưa thực hiện; Kết quả quan trắc định kỳ ở một
số doanh nghiệp mặc dù các thông số về môi trường đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
theo quy định nhưng chưa đảm bảo khách quan. Thực trạng khai thác mỏ, ký quỹ phục
hồi môi trường và việc hoàn thổ sau khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh ở một
số công ty thực hiện chưa tốt; Tình trạng một số nhà máy, một số cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm về khói bụi và tiếng ồn chậm xử lý; Các điểm gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng chậm được giải quyết dứt điểm. Một số doanh nghiệp chưa trang cấp
đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động; chưa quan tâm đầy đủ tới
công tác khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp; Tình trạng tai nạn lao động tại các
nhà máy, các cơ sở sản xuất khai thác đá xẩy ra còn nhiều, gây thiệt hại nghiêm
trọng về người và tài sản; Tình trạng một số doanh nghiệp sử dụng lao động ký hợp
đồng chưa thực hiện nghiêm luật lao động, Luật BHXH, BHYT để trốn nộp bảo hiểm
cho người lao động còn nhiều; thu nhập tiền lương của người lao động còn thấp;
Số doanh nghiệp nợ BHXH còn khá phổ biến; Một số doanh nghiệp chưa thực hiện đảm
bảo chế độ, chính sách cho người lao động, nhất là tiền lương, chế độ BHXH nên
vẫn xẩy ra tình trạng đình công tại một số doanh nghiệp, KCN.
3. Những hạn chế bất cập nêu
trên do nhiều nguyên nhân: Hệ thống văn bản trung ương từ Luật, các văn bản dưới
luật về BVMT, ATVSLĐ, CĐCS cho người lao động chưa đồng bộ; Tổ chức bộ máy nhà
nước các cấp huyện, xã về BVMT, ATVSLĐ chưa đáp ứng yêu cầu; Nguồn lực ngân
sách các cấp đảm bảo cho công tác BVMT, ATVSLĐ còn hạn chế; Công tác chỉ đạo của
UBND các cấp về công tác BVMT, ATVSLĐ, CĐCS cho người lao động chưa quyết liệt
thường xuyên; sự vào cuộc và phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác
BVMT, ATVSLĐ, CĐCS cho người lao động chưa đồng bộ; việc xử lý đối với các sai
phạm trong lĩnh vực BVMT, ATVSLĐ, CĐCS cho người lao động chưa nghiêm; Ý thức
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, ATVSLĐ, CĐCS cho người lao động của
các chủ doanh nghiệp còn hạn chế. Hoạt động của các tổ chức công đoàn, đoàn thể
ở một số công ty, doanh nghiệp chưa thật sự hiệu quả, tổ chức đối thoại với người
lao động chưa được quan tâm thường xuyên.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Về
công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, KKT, KCN, CCN.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền về công tác bảo vệ môi trường; tăng cường phổ biến chính sách, pháp
luật, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp và cộng đồng dân
cư.
- Xây dựng
quy hoạch tỉnh theo Luật quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường; Quy hoạch và cấp
phép các dự án SXKD phải gắn với bảo vệ môi trường. Đặc biệt chú ý siết chặt,
kiểm soát ngay từ khâu cho chủ trương đầu tư đối với các dự án có nguy cơ cao về
gây ô nhiễm môi trường được triển khai tại địa phương; Tập trung quan tâm quy
hoạch, xây dựng các dự án xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu;
ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ tiến tiến trong xử lý môi trường; không đưa
vào quy hoạch, xây dựng các khu xử lý chất thải ở gần khu dân cư, đầu nguồn nước;
Quy hoạch và bố trí các khu chức năng trong KCN, CCN đảm bảo khoa học gắn với
công tác BVMT. Thực hiện nghiêm công tác thẩm định và phê duyệt quy hoạch các dự
án đầu tư. Việc quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án, KCN, CCN phải đảm bảo
yêu cầu về quy hoạch hạ tầng BVMT theo đúng quy định.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản thuộc
thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan cấp tỉnh:
+ Tập trung hướng dẫn, triển khai
thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản của trung ương, Nghị
quyết 08-NQ/TU ngày 08/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Nghị quyết
của HĐND tỉnh về công tác bảo vệ môi trường;
+ Ban hành quy chế phối hợp giữa
các cấp và các ngành, trong đó có sự phối hợp trong quản lý môi trường giữa Ban
quản lý Khu kinh tế Đông Nam với Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành
phố, thị xã có Khu công nghiệp đóng trên địa bàn; Xây
dựng quy chế quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Rà soát việc phân cấp, ủy quyền
cho các cấp, các ngành và một số nhiệm vụ được quy định trong Quyết định số
32/2016/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, Kế hoạch 99/KH-UBND ngày 09/02/2018 về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU và Quyết
định số 4955/QĐ-UBND ngày 12/10/2016 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Nghệ An phù hợp, sát thực tế hơn; xác định rõ các cơ chế ràng buộc,
quy trách nhiệm.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra về môi trường và việc thực hiện các kết luận sau thanh tra, kiểm tra; Tăng
cường các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất; Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
ĐTM, KH quản lý môi trường, KH bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh; Tăng cường quản lý nhà nước đối với các đơn vị có chức năng quan trắc
môi trường; kiên quyết xử lý nghiêm cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm nghiêm trọng
về môi trường.
- Điều tra, lập
danh sách các cơ sở chưa được phê duyệt ĐTM, đề án bảo vệ môi trường; thống kê,
phân loại nguồn thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh, KCN, CCN trên địa bàn tỉnh,
thực hiện phân loại theo mức độ gây ô nhiễm môi trường để có biện pháp xử lý hiệu
quả; rà soát đánh giá chất thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại
hình có tổng lượng thải lớn.
- Tăng cường chỉ đạo việc phân loại
và thu gom chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại đảm
bảo quy định tại các doanh nghiệp, KKT, KCN, CCN; giám sát chặt chẽ việc vận
chuyển, xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại đảm bảo an toàn môi trường;
Quản lý chặt chẽ biên lai, chứng từ xác nhận xử lý chất thải nguy hại.
- Tập trung chỉ đạo xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý những
vấn đề nổi cộm về ô nhiễm môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản, hải
sản và các cơ sở sản xuất có nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường như sản xuất xi
măng, bia, đường, tinh bột sắn, giấy…; chủ động các phương án đề phòng các sự cố
về môi trường.
- Chỉ đạo các
khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn thải lớn theo quy định tại
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ lắp đặt hệ thống quan
trắc tự động môi trường nước, không khí.
- Nâng cao chất
lượng thẩm định, cấp phép về môi trường; Quản lý chặt
chẽ việc đánh giá tác động môi trường và xem xét các dự án đầu tư có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; không phê duyệt
ĐTM đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
- Quan tâm đầu
tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trong KKT, KCN, CCN đồng bộ, nhất là đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải tập
trung; Bố trí kinh phí đảm bảo cho việc duy tu bảo dưỡng những công trình bảo vệ
môi trường trong các KCN, CCN xuống cấp gây ô nhiễm môi trường như hệ thống xử
lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước mưa, nước mặt.
- Củng cố
tổ chức về bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường;
Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, hệ thống
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và hoạt động thanh tra của các cơ
quan chuyên ngành môi trường; bố trí kính phí đảm bảo
cho sự nghiệp bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
2. Về an
toàn vệ sinh lao động
- Ưu tiên phát triển doanh
nghiệp ứng dụng đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, quy mô sản xuất, sử dụng
công nghệ sạch, góp phần cải thiện môi trường lao động, giảm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
- Khuyến khích nghiên cứu khoa học, công nghệ về
ATVSLĐ để nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác ATVSLĐ. Đề ra các chương
trình, đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật về ATVSLĐ liên quan đến cải
tiến công nghệ, đổi mới trang thiết bị, cải tạo nhà xưởng, xử lý môi trường,
công trình kỹ thuật an toàn, các phương tiện bảo vệ cá nhân... nhằm cải thiện
điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho các
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực ATVSLĐ, CĐCS cho người lao động; xây dựng
phần mềm giúp doanh nghiệp thuận tiện thông tin, báo cáo cho các cơ quan quản
lý nhà nước theo quy định; Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật văn bản quy phạm
pháp luật, tài liệu liên quan trên hệ thống phần mềm quản lý để trao đổi thông
tin về hoạt động và kết quả thanh tra của các cơ quan thanh tra chuyên ngành
ATVSLĐ.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá môi trường, điều kiện
làm việc của người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Nghệ An để huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và
người lao động về an toàn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền về ATVSLĐ. Chú trọng tuyên truyền các mô hình, những điển hình tập
thể, cá nhân tiêu biểu trên lĩnh vực ATVSLĐ nhằm nhân rộng, tạo phong trào thi
đua về ATVSLĐ trong cộng đồng doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các
địa phương tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp; Chỉ
đạo hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về ATVSLĐ; giám sát ô nhiễm môi trường lao động, từng bước cải thiện điều kiện lao
động, xây dựng văn hóa ATVSLĐ, nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trong việc thực hiện
nghiêm các kết luận thanh tra và khắc phục các tồn tại đã nêu trong báo cáo.
- Thực hiện công khai danh sách
các đơn vị, tổ chức huấn luyện ATVSLĐ đã được cấp phép trên địa bàn toàn tỉnh;
công khai các doanh nghiệp vi phạm không đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao
động, nơi có số lượng người tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp lớn.
- Hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp
hoàn chỉnh các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ để đảm
bảo khi doanh nghiệp đi vào hoạt động thì đã được nghiệm thu tiêu chuẩn an toàn
vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các ngành trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với ATVSLĐ, nhất
là trong hoạt động thống kê số liệu, trong công tác thanh tra, kiểm tra; rà
soát thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định; thực hiện quy
định hỗ trợ huấn luyện lao động, quan trắc môi trường lao động, khám điều trị bệnh
nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác phân công,
phân cấp đảm bảo hiệu quả công tác quản lý ATVSLĐ, căn cứ vào tình hình thực tế,
nghiên cứu việc ủy quyền một số nội dung về quản lý lao động trong KKT, các KCN
cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam.
- Nâng cao năng lực thực thi của
các cán bộ quản lý về ATVSLĐ; đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng
đào tạo về kỹ năng hành chính, đáp ứng yêu cầu kỹ năng công nghệ, kỹ năng xử lý
thu thập thông tin, xây dựng chương trình, kỹ năng sử dụng các công cụ quản lý...
Tiến hành rà soát, xác định trình độ của đội ngũ đang thực hiện công việc liên
quan đến ATVSLĐ để từng bước xây dựng chương trình đào tạo phù hợp.
- Nghiên cứu chương trình đạo tạo
đội ngũ chuyên gia tư vấn về ATVSLĐ cho các doanh nghiệp. Đội ngũ này có thể được
tập hợp từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan để việc tư vấn công tác đảm bảo
ATVSLĐ trong các doanh nghiệp được sâu rộng, phù hợp với thực tế.
3. Về chế độ, chính sách cho người lao động
- Tích cực thu hút đầu tư, phát
triển doanh nghiệp nhất là các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực có lợi thế cạnh
tranh như nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin và du lịch v..v nhằm
phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển mãnh mẽ thị trường lao động,
tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người lao động trong các doanh nghiệp.
- Thực hiện quy định tại Khoản 2,
Điều 12, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: hàng năm phải xây dựng chỉ tiêu phát
triển đối tượng tham gia BHXH trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trình
HĐND cùng cấp quyết định.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật và kỹ năng áp dụng pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có ý thức pháp luật, tinh thần
trách nhiệm cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng thang bảng lương, định mức lao động đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 49/2013/NĐ CP ngày 14/4/2013 của
Chính phủ; Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn trực tiếp chủ sử dụng
lao động, người lao động về các quy định liên quan đến chế độ, chính sách cho
người lao động. Công khai thông tin các doanh nghiệp nợ, trốn đóng bảo hiểm,
tình hình đóng bảo hiểm cho người lao động.
- Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện chế độ đối với
lao động làm các công việc độc hại, nguy hiểm; thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo quy định đối với các doanh nghiệp cho thuê lại lao động: trong việc
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép, thống kê, rà soát các doanh nghiệp cho thuê lại
lao động, các doanh nghiệp sử dụng lao động thuê lại, việc thực hiện chế độ,
chính sách đối với lao động cho thuê lại.
- Kiểm tra, hướng dẫn, rà soát tổng thể số lượng
lao động bị ảnh hưởng chế độ bảo hiểm do việc trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm, do
ghi không đúng chức danh quy định nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để điều chỉnh phù hợp đảm bảo quyền lợi
cho người lao động.
- Xây dựng quy chế phối hợp với tổ chức công
đoàn trong xây dựng kế hoạch, biện pháp để phát triển số lượng và chất lượng
công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, phát huy vai trò công đoàn trong việc bảo
vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho người lao động; kiểm tra, hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện dân chủ cơ sở, đối thoại giữa người lao động và chủ
doanh nghiệp định kỳ theo quy định pháp luật.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
để khắc phục tình trạng nợ, chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN; Có biện pháp phù hợp đối
với các doanh nghiệp trốn đóng, nợ bảo hiểm xã hội số tiền lớn và thời gian kéo
dài; Chỉ đạo các cấp chính quyền cơ sở tăng cường thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lao động, chế độ chính sách cho người lao động.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Uỷ ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này
đã được HĐND tỉnh Nghệ An khoá XVII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 12
năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.