HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 5 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI CHỨC DANH DÂN CỬ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng
11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại
thành phố Hà Nội; Nghị quyết số 160/2021/QH14 ngày 08 tháng 5 năm 2021 của Quốc
hội thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội.
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020
của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và các Thông tư, Văn bản
hướng dẫn của Bộ chuyên ngành có liên quan:
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND Thành phố tại Tờ trình số 182/TTr-VP ngày 21/5/2024 về việc đề nghị thông
qua Đề án vị trí việc làm đối với chức danh dân cư của Hội đồng nhân dân thành
phố Hà Nội.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án vị
trí việc làm đối với chức danh dân cử của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (nội
dung kèm theo):
1. Danh mục vị trí việc làm tại Phụ lục số 01.
2. Biên chế vị trí việc làm nhiệm kỳ 2021-2026 tại
Phụ lục số 02.
3. Khung tiêu chuẩn, năng lực tại Phụ lục số 03.
4. Ban mô tả công việc tại Phụ lục số 04.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố căn cứ
danh mục vị trí việc làm, biên chế, khung tiêu chuẩn, năng lực và Ban mô tả
công việc để tham mưu Thường trực HĐND Thành phố thường xuyên cập nhật, bổ sung
cho phù hợp; báo cáo cấp có thẩm quyền làm căn cứ để xây dựng Đề án tiền lương
mới theo quy định.
Điều 3. Nghị quyết này đã
được Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua ngày 22 tháng 5 năm
20205 và có hiệu lực kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Công tác ĐB của UBTVQH;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Sở Nội vụ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND TP;
- Lưu: VT, HCTCQT.
|
TM. THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI CHỨC DANH DÂN CỬ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ các Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội và
Thành ủy Hà Nội về tinh gọn, cơ cấu bộ máy của hệ thống chính trị để làm cơ sở
thực hiện cải cách chính sách tiền lương, cụ thể như: Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về cải cách chính
sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người
lao động trong doanh nghiệp; Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc
hội khóa XV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 có nội dung: “Từ ngày
01/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết
27-NQ/TW năm 2018 (Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn
cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và
một phân bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước); điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công
và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở”; Chương trình
hành động số 23-CTr/TU ngày 01/11/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị
quyết số 27-NQ/TW khóa XII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Mặt
khác, hiện nay, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội chưa xây dựng Đề án vị trí
việc làm đối với các chức danh dân cử.
Với những căn cứ và lý do trên, đồng thời, để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao cả về khối lượng và tính chất mức độ công việc của
các đại biểu chuyên trách của Hội đồng nhân dân Thành phố thì việc xây dựng
danh mục vị trí việc làm đế làm cơ sở triển khai Đề án tiền lương mới đối với
chức danh dân cử tại Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội là cần thiết với nhu cầu
thực tiễn, phù hợp với các chủ trương của Đảng và các quy định pháp luật hiện
hành.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Về vai trò, vị trí, nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
Vị trí, vai trò và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật như:
Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019
của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội;
Nghị quyết số 160/2021/QH14 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt
động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, Nghị định số
68/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết
số 160/2021/QH14 ngày 08 tháng 5 năm 2021 của Quốc hội. Cụ thể như sau:
- Theo Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015:
“1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa
phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu
của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo
luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường
trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân
không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội
đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước
khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực
Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân”.
- Theo quy định Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, Thường trực HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
“1. Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ
quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các
Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng
nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất;
giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức,
cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực
Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp
công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của
Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6. Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội
đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên
của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân.
7. Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
8. Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc
đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân
cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình
lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông
báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng
nhân dân”.
- Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số
97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền
đô thị tại thành phố Hà Nội cụ thể:
Điều 1. Thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô
thị tại thành phố Hà Nội
1. Tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành
phố Hà Nội như sau;
a) Chính quyền địa phương ở thành phố Hà Nội,
huyện, quận, thị xã, xã, thị trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chính quyền địa phương ở các phường thuộc quận,
thị xã tại thành phố Hà Nội là Ủy ban nhân dân phường.
Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà
nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết
này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã.
2. Việc thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô
thị tại thành phố Hà Nội được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 cho đến khi
Quốc hội quyết định chấm dứt việc thực hiện thí điểm.
- Theo quy định Điều 109 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, các Ban của HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
“1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng
nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thao nghị quyết, báo cáo, đề án
liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của
Tòa án nhân dân. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban
nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các
lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ
trách.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy
định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân
không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân
- Theo quy định tại khoản 1, 2, Điều 1 Nghị quyết số
160/2021/QH14 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên
trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
“1. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy
viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
2. Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội gồm
Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách. Ban của Hội đồng nhân dân thành phố có 01 Ủy viên hoạt động
chuyên trách”.
- Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 68/2021/NĐ-CP
ngày 15/7/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số
160/2021/QH14 ngày 08 tháng 5 năm 2021 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh Đại
biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định:
“3. Tiêu chuẩn chức danh Ủy viên chuyên trách;
a) Là đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
đương nhiệm;
b) Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với chức danh Ủy viên chuyên trách tại mỗi Ban
thuộc Hội đồng nhân dân thành phố quy định tại khoản 2 Điều này; có kinh nghiệm
thực tiễn và khả năng tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Ban thuộc Hội đồng
nhân dân thành phố”.
2. Cơ chế hoạt động của cơ
quan Hội đồng nhân thành phố Hà Nội
Khối cơ quan dân cử hoạt động theo cơ chế tập thể,
thông qua các kỳ họp của HĐND Thành phố, phiên họp Thường trực HĐND theo Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, và Quy chế làm việc của Thường trực HĐND Thành phố,
các Ban của HĐND Thành phố. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội hoạt
động theo quy định tại Quyết định số 05/QĐ-HĐND ngày 01/3/2023 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội.
3. Các văn bản quy phạm pháp
luật quy định để làm căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Nghị quyết số 97/2019/QH14 của Quốc hội về thí điểm
tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.
- Nghị quyết số 160/2021/QH14 của Quốc hội thí điểm
bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố
Hà Nội.
- Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
- Nghị định số 68/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 160/2021/QH14 ngày 08 tháng 5 năm
2021 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh Đại biểu hoạt động chuyên trách của
Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
III. TỔNG HỢP VỊ TRÍ VIỆC LÀM KHỐI
CƠ QUAN DÂN CỬ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nhiệm kỳ 2021-2026, tại khối cơ quan dân cử của Hội
đồng nhân dân Thành phố có 05 vị trí với 19 biên chế (thể hiện tại Phụ lục 1
và 2), gồm:
1. Lãnh đạo Hội đồng nhân dân Thành phố: 03 biên chế.
- 01 Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
2. Các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố: 16 biên
chế.
- 04 Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân chuyên trách.
- 08 Phó trưởng Ban của Hội đồng nhân dân chuyên
trách.
- 04 Ủy viên chuyên trách.
Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố đã xây dựng
Khung tiêu chuẩn, năng lực và Bản mô tả công việc cho từng vị trí (thể hiện
tại Phụ lục 3 và 4).
Trên đây là Đề án vị trí việc làm đối với chức danh
dân cử của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TT
|
Vị trí việc làm
|
Mã vị trí việc
làm
|
Đơn vị công tác
|
I
|
Lãnh đạo, quản lý của HĐND Thành phố
|
1
|
Chủ tịch HĐND Thành phố
|
Thực hiện theo quy
định của Trung ương
|
Hội đồng nhân dân
|
2
|
Phó Chủ tịch HĐND Thành phố
|
LĐQL 01/HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
3
|
Trưởng Ban của HĐND Thành phố
|
LĐQL 02/HĐND
|
Ban Pháp chế
|
Ban Văn hóa - Xã hội
|
Ban Kinh tế - Ngân sách
|
Ban Đô Thị
|
4
|
Phó Trưởng Ban của HĐND Thành phố
|
LĐQL 03/HĐND
|
Ban Pháp chế
|
Ban Văn hóa - Xã hội
|
Ban Kinh tế - Ngân sách
|
Ban Đô Thị
|
II
|
Ủy viên chuyên trách các Ban của HĐND Thành phố
|
UVCT/HĐND
|
Ban Pháp chế
|
Ban Văn hóa - Xã hội
|
Ban Kinh tế - Ngân sách
|
Ban Đô Thị
|
PHỤ LỤC 2
BIÊN CHẾ VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
NHIỆM KỲ 2021-2026
TT
|
Tên vị trí việc
làm
|
Đơn vị công tác
|
Biên chế nhiệm
kỳ 2021 - 2026
|
I
|
Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: 04 vị
trí chuyên trách
|
|
15
|
1
|
Chủ tịch HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
1
|
2
|
Phó Chủ tịch HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
2
|
3
|
Trưởng ban của HĐND
|
Ban Pháp chế
|
4
|
Ban Văn hóa - Xã hội
|
Ban Kinh tế - Ngân sách
|
Ban Đô Thị
|
4
|
Phó Trưởng ban của HĐND
|
Ban Pháp chế
|
8
|
Ban Văn hóa - Xã hội
|
Ban Kinh tế - Ngân sách
|
Ban Đô Thị
|
II
|
Vị trí việc làm chức danh Ủy viên chuyên trách
của HĐND
|
Ban Pháp chế
|
4
|
Ban Văn hóa - Xã hội
|
Ban Kinh tế - Ngân sách
|
Ban Đô Thị
|
Tổng cộng
= (I+II)
|
|
|
19
|
PHỤ LỤC 3
KHUNG TIÊU CHUẨN, NĂNG LỰC
STT
|
Vị trí việc làm
|
Tiêu chuẩn
chung
|
Tiêu chuẩn,
khác
|
I
|
Vị trí việc làm
lãnh đạo khối cơ quan dân cử của Hội đồng nhân dân Thành phố
|
|
|
1
|
Chủ tịch HĐND
Thành phố
|
- Là Đại biểu HĐND Thành phố nhiệm kỳ 2021-2026,
đảm bảo các tiêu chuẩn của đại biểu HĐND theo quy định của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, cụ thể: Trung thành với Tổ quốc. Nhân dân và Hiến pháp, phấn
đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí
công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật: có bản lĩnh chính trị vững vàng,
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Có trình độ văn
hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực
hiện nhiệm vụ đại biểu: có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. Liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm.
- Có tư tưởng chính trị vững vàng; có năng lực xây
dựng chính sách và khả năng tổ chức hoạt động giám sát, có chuyên môn và kinh
nghiệm phù hợp với vị trí dự kiến; thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ,
đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, viên chức
không được làm. Không có biển hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực; có
tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ: những người vi phạm Quy định số 126-QĐ/TW
ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận.
- Có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ Đại
học trở lên.
|
- Thực hiện theo quy định của Trung ương
|
2
|
Phó Chủ tịch HĐND
Thành phố
|
- Cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND chuyên trách phải
là Thành ủy viên (trong đó có 01 đồng chí là Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy),
đang giữ chức vụ từ Giám đốc Sở hoặc tương đương trở lên và đã được quy hoạch
Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND Thành phố trở lên.
- Có trình độ quản lý nhà nước đối với công chức
ngạch chuyên viên chính và tương đương.
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận
chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
- Có trình độ tin học và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn.
|
3
|
Trưởng ban của
HĐND Thành phố
|
- Cán bộ ứng cử Trưởng ban chuyên trách của HĐND
Thành phố phải giữ chức vụ Phó Giám đốc Sở hoặc tương đương trở lên và được
quy hoạch Giám đốc Sở hoặc tương đương trở lên.
- Có trình độ quản lý nhà nước đối với công chức
ngạch chuyên viên chính và tương đương.
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận
chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
- Có trình độ tin học và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn.
|
4
|
Phó Trưởng ban của
HĐND Thành phố
|
- Cán bộ ứng cử Phó trưởng ban chuyên trách của
HĐND Thành phố phải giữ chức vụ từ Trưởng phòng hoặc tương đương trong các Sở,
ban, ngành Thành phố trở lên và được quy hoạch Phó Giám đốc Sở hoặc tương
đương trở lên.
- Có trình độ quản lý nhà nước đối với công chức ngạch
chuyên viên chính và tương đương.
- Có bằng trung cấp lý luận chính trị hoặc cử
nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận
chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
-Có trình độ tin học và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn.
|
II
|
Vị trí việc làm
chức danh Ủy viên chuyên trách
|
- Có kinh nghiệm thực tiễn và khả năng tham gia
thực hiện các nhiệm vụ của Ban của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Có trình độ quản lý nhà nước đối với công chức ngạch
chuyên viên và tương đương.
- Có bằng trung cấp lý luận chính trị hoặc cử
nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận
chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
- Có trình độ tin học và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn.
|
PHỤ LỤC 4
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM
TÊN VTVL: PHÓ CHỦ TỊCH HĐND
THÀNH PHỐ
|
Mã vị trí việc làm: LĐQL 01/HĐND
|
Ngày bắt đầu thực hiện:
|
Địa điểm làm việc: Trụ sở Đoàn ĐBQH và HĐND Thành
phố (17 Trần Nguyên Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội).
|
1- Mục tiêu vị trí việc làm
Phó Chủ tịch HĐND Thành phố tổ chức triển khai theo
nguyên tắc đã được xác định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương; thực hiện
các nhiệm vụ được quy định chung trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương và
các Luật chuyên ngành. Ngoài ra, tập trung trong việc tổ chức triển khai các
nhiệm vụ đặc thù được quy định tại Luật Thủ đô và các Nghị quyết đặc thù khác của
Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ cho thành phố Hà Nội; điều hành
hoạt động của Thường trực HĐND Thành phố khi Chủ tịch thẩm tra Thành phố vắng mặt
(khi có ủy quyền của Chủ tịch); phối hợp với Đoàn ĐBQH Thành phố. Ủy ban nhân
dân Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Ban của HĐND để
giải quyết những công việc có liên quan.
2- Các công việc và tiêu chí đánh giá
|
Các nhiệm vụ,
công việc
|
Tiêu chí đánh
giá hoàn thành công việc
|
TT
|
Công việc cụ thể
|
Tỷ trọng thời
gian (%)
|
|
2.1
|
Thay mặt Thường trực HĐND và theo phân công của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch chỉ đạo, điều hòa phối hợp hoạt động của các Lãnh đạo,
chuyên trách các Ban của HĐND được phân công phụ trách. Chủ động giải quyết
công việc được phân công theo khối, lĩnh vực phụ trách và bảo đảm tiến độ, chất
lượng; đối với những vấn đề lớn, tính chất nhạy cảm, phức tạp phải báo cáo Chủ
tịch chỉ đạo và quyết định.
|
50
|
Đảm bảo các hoạt động đúng theo quy định của pháp
luật
|
2.2
|
Giúp Chủ tịch chỉ đạo xây dựng, tổ chức triển
khai thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
tháng, quý, 6 tháng, năm. nhiệm kỳ của HĐND, Thường trực HĐND, tổ đại biểu
HĐND Thành phố, công tác chuẩn bị tổ chức các kỳ họp HĐND, phiên họp của Thường
trực HĐND và các công việc liên quan khác (nếu có). Chủ trì các cuộc họp với
cơ quan thông tấn, báo chí theo phân công của Chủ tịch.
|
10
|
|
2.3
|
Giúp Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự phân công hoặc theo sự ủy quyền của Chủ tịch về hoạt động của Thường trực
HĐND; giúp Chủ tịch trong việc điều hành phiên họp; tham gia chủ tọa kỳ họp
HĐND: khi Chủ tịch vắng mặt, một Phó Chủ tịch được ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch.
|
10
|
|
2.4
|
Giúp Chủ tịch theo dõi hoạt động của các Tổ đại biểu
HĐND Thành phố và tổ chức hoạt động của chính quyền cấp cơ sở.
|
10
|
|
2.5
|
Tổ chức giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp
luật, việc thực hiện Nghị quyết của HĐND Thành phố và thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Thường trực HĐND Thành phố giao.
|
10
|
|
2.6
|
Nhiệm vụ khác
|
10
|
|
3 - Các mối quan hệ trong công việc
3.1. Bên trong
- Mối quan hệ công tác lãnh đạo giữa Phó Chủ tịch
với Chủ tịch
a) Chủ tịch phân công Phó Chủ tịch phụ trách theo khối,
lĩnh vực và điều hòa hoạt động của các Ban của HĐND; trong quá trình thực hiện,
do yêu cầu nhiệm vụ. Chủ tịch có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch thực hiện, phụ
trách và xử lý một số công việc cụ thể.
b) Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ
tịch về khối, lĩnh vực phụ trách, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch về
tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, những khó khăn vướng mắc
phải có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc phải có ý kiến thống nhất của Thường
trực HĐND theo quy định của pháp luật.
c) Các Phó Chủ tịch chủ động giải quyết về công việc
đã được phân công. Trường hợp công việc liên quan đến nhiều khối, lĩnh vực do
Ban nào được Thường trực phân công chủ trì thì Phó Chủ tịch phụ trách khối,
lĩnh vực đó chủ trì, chủ động phối hợp và chịu trách nhiệm chính; nếu giữa các
Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch chủ trì vẫn giải quyết công
việc và báo cáo Chủ tịch ý kiến trước khi quyết định.
d) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch trực tiếp xử lý
công việc đã phân công cho các Phó Chủ tịch. Căn cứ tình hình thực tế, để đảm bảo
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của Thường trực HĐND. Chủ tịch sẽ xem xét, điều
chỉnh việc phân công công tác giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, khi có sự điều
chỉnh việc phân công công tác giữa các Phó Chủ tịch thì các Phó Chủ tịch phải
bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Chủ
tịch biết.
e) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch duy trì chế độ báo cáo, hội ý để trao đổi tình hình và thống nhất
xử lý những vấn đề đột xuất, có tính nhạy cảm và phức tạp nhằm đảm bảo hiệu quả
và thống nhất xuyên suốt trong chỉ đạo và xử lý. Đối với những vấn đề, công việc
Chủ tịch phân công Phó Chủ tịch thực hiện, nếu trong quá trình triển khai có vướng
mắc, khó khăn hoặc không thực hiện được thì phải báo cáo kịp thời Chủ tịch để
chỉ đạo.
- Mối quan hệ giữa Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường
trực: Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hòa hoạt động của các Ủy
viên Thường trực theo lĩnh được phân công phụ trách.
- Mối quan hệ công tác lãnh đạo giữa Phó Chủ tịch
với các Ban của HĐND Thành phố.
a) Phó Chủ tịch chỉ đạo, phân công hoặc giao nhiệm
vụ cho bộ phận chuyên trách các Ban HĐND do mình phụ trách, thông qua Trưởng
các Ban HĐND. Trong trường hợp Trưởng ban vắng mặt thì Phó Chủ tịch giao nhiệm
vụ cho Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền; Phó Trưởng ban có trách nhiệm
thực hiện và báo cáo kết quả với Phó Chủ tịch HĐND Thành phố và báo cáo lại với
Trưởng ban.
b) Trường hợp Phó Chủ tịch phân công công việc liên
quan đến lĩnh vực, nội dung của nhiều Ban của HĐND phụ trách thì Trưởng ban chủ
trì chủ động phối hợp và cùng chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND Thành phố:
nếu giữa Trưởng các Ban của HĐND có ý kiến khác nhau thì Trưởng ban chủ trì vẫn
giải quyết công việc và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định.
c) Trưởng các Ban của HĐND báo cáo với Phó Chủ tịch
phụ trách khối, lĩnh vực về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân
công:
- Báo cáo kết quả thẩm tra phục vụ kỳ họp HĐND.
- Báo cáo kết quả giám sát, khảo sát.
- Báo cáo khác theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
- Mối quan hệ công tác lãnh đạo giữa Phó chủ tịch
với Văn phòng Đoàn ĐBQH và thẩm tra Thành phố
a) Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố là cơ quan
tham mưu, giúp việc, phục vụ Thường trực HĐND, Ban của HĐND, đại biểu HĐND, chịu
sụ chỉ đạo của Thường trực HĐND: thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được quy định
tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết của HĐND Thành phố:
thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định và Thường trực HĐND giao.
b) Phó Chủ tịch chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho Văn
phòng thông qua Chánh Văn phòng. Trong trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt hoặc
khi cần thiết thì Phó Chủ tịch HĐND Thành phố phụ trách khối, lĩnh vực có thể
giao nhiệm vụ hoặc phân công nhiệm vụ trực tiếp thông qua Phó Chánh Văn phòng
được Chánh Văn phòng ủy quyền, sau đó Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm trực
tiếp báo cáo với Chánh Văn phòng về việc Phó Chủ tịch chỉ đạo, phân công hoặc
giao nhiệm vụ cho Văn phòng.
c) Chánh Văn phòng tham mưu giúp Phó Chủ tịch trong
công tác theo dõi, chỉ đạo, điều hành chung và truyền đạt ý kiến chỉ đạo của
Phó Chủ tịch theo yêu cầu.
d) Định kỳ hoặc đột xuất, Chánh Văn phòng báo cáo với
Phó Chủ tịch về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, những khó
khăn vướng mắc phải có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc phải có ý kiến thống nhất
của Thường trực HĐND theo quy định của pháp luật.
e) Phó Chủ tịch HĐND Thành phố kiểm tra kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Chánh Văn phòng.
- Mối quan hệ giữa Phó Chủ tịch và các Tổ đại biểu
HĐND Thành phố: Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch theo dõi hoạt động của các Tổ đại
biểu HĐND Thành phố và tổ chức hoạt động của chính quyền cấp cơ sở.
- Mối quan hệ giữa Phó Chủ tịch và cử tri và
công dân:
Phó Chủ tịch thực hiện trách nhiệm tiếp xúc cử tri
theo quy định của Điều 94 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Phó Chủ tịch theo ủy nhiệm của Chủ tịch HĐND Thành
phố thực hiện tiếp công dân hàng tháng tại trụ sở Ban Tiếp công dân thành phố.
3.2. Bên ngoài
- Mối quan hệ giữa Phó chủ tịch với Thường trực
Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Đảng đoàn HĐND Thành phố
Phó Chủ tịch chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường
trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy. Đảng đoàn HĐND Thành phố theo Quy chế
làm việc của Thành ủy, Đảng đoàn HĐND Thành phố.
- Mối quan hệ giữa Phó chủ tịch với UBND Thành
phố
a) UBND Thành phố là cơ quan chấp hành của HĐND
Thành phố. Giữa hai kỳ họp HĐND. Phó Chủ tịch theo sự phân công của Thường trực
HĐND phối hợp UBND Thành phố chỉ đạo triển khai, thực hiện các Nghị quyết của
HĐND Thành phố đã ban hành; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chuẩn bị Tờ trình, Đề
án, dự thảo Nghị quyết và các hồ sơ, tài liệu để trình HĐND Thành phố tại kỳ họp.
b) Thay mặt Thường trực HĐND đôn đốc, kiểm tra, giám
sát chương trình hoạt động UBND Thành phố trong tổ chức thực hiện các Nghị quyết
của HĐND Thành phố.
c) Phó Chủ tịch chỉ đạo các Ban của HĐND tham gia
phối hợp UBND Thành phố và các cơ quan chuyên môn trong việc chuẩn bị Đề án. Tờ
trình, dự thao Nghị quyết phục vụ cho kỳ họp HĐND Thành phố.
- Mối quan hệ giữa Phó Chủ tịch với Ủy ban MTTQ
Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị xã hội của Thành phố
Trong hoạt động chuẩn bị kỳ họp. Phó Chủ tịch theo
phân công của Thường trực HĐND phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố tham
gia phản biện những nội dung lớn, quan trọng, nhạy cảm trước khi trình HĐND quyết
định.
- Mối quan hệ giữa Phó Chủ tịch với các cơ quan
Tư pháp Thành phố và cơ quan liên quan
Giữa hai kỳ họp, Phó Chủ tịch theo phân công của
Thường trực HĐND có thể yêu cầu Tòa án nhân dân. Viện Kiểm sát nhân dân và các
cơ quan, tổ chức hữu quan chịu sự giám sát của HĐND, có trách nhiệm báo cáo,
cung cấp tài liệu và giải trình phục vụ nội dung công việc thuộc thẩm quyền hoạt
động của Thường trực HĐND.
- Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND với các cơ
quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ
Phó Chủ tịch theo phân công của Thường trực HĐND
thường xuyên phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội,
cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo các Ban của
HĐND xin ý kiến chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ của mình và tổ chức hội nghị
đóng góp xây dựng các dự án luật theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Mối quan hệ giữa Phó Chủ tịch với Đoàn ĐBQH
thành phố Hà Nội và Thường trực HĐND tỉnh, thành phố trong cả nước
a) Phó Chủ tịch giữ mối quan hệ thường xuyên với
Đoàn ĐBQH thành phố Hà Nội trong các hoạt động: giám sát, tổ chức lấy ý kiến
đóng góp cho các dự án Luật.
b) Phó Chủ tịch theo phân công của Thường trực HĐND
Thành phố phối hợp với Thường trực HĐND các tỉnh, thành phố trong cả nước và
các cơ quan, tổ chức khác trong công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về
những vấn đề có liên quan.
4. Phạm vi, thẩm quyền ký văn bản
- Phó Chủ tịch HĐND Thành phố thay mặt Phường trực
HĐND ký các văn bản, báo cáo chung định kỳ, đột xuất; ký các văn bản, báo cáo của
Thường trực HĐND theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Những vấn đề quan trọng phải báo cáo xin ý kiến
Chủ tịch trước khi ký văn bản:
a) Những vấn đề thuộc chủ trương, biện pháp quan trọng
trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
b) Những nội dung báo cáo các cơ quan Trung ương:
báo cáo Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy.
5- Các yêu cầu về tiêu chuẩn về phẩm chất, trình
độ, năng lực
5.1- Tiêu chuẩn chung
- Là Đại biểu HĐND Thành phố nhiệm kỳ 2021-2026. đảm
bảo các tiêu chuẩn của đại biểu HĐND theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, cụ thể: Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư,
gương mẫu chấp hành pháp luật: có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền
và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng
lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu:
có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng
nghe Ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
Có tư tưởng chính trị vững vàng: có năng lực xây dựng
chính sách và khả năng tổ chức hoạt động giám sát, có chuyên môn và kinh nghiệm
phù hợp với vị trí dự kiến: thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, viên chức không
được làm. Không có biển hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực: có tư tưởng
cục bộ, bảo thủ, trì trệ; những người vi phạm Quy định số 126-QĐ/TW ngày
28/02/2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận.
- Cán bộ ứng cử Phó Chủ tịch HĐND chuyên trách phải
là Thành ủy viên (trong đó có 01 đồng chí là Ủy viên Ban Phường vụ Thành ủy),
đang giữ chức vụ từ Giám đốc Sở hoặc tương đương trở lên và đã được quy hoạch
Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND Thành phố trở lên.
5.2. Tiêu chuẩn khác
- Có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ Đại
học trở lên.
- Có trình độ quản lý nhà nước đối với công chức ngạch
chuyên viên chính và tương đương.
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận
chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
- Có trình độ tin học và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn.
PHỤ LỤC 4
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Tên VTVL: TRƯỞNG BAN
|
Mã vị trí việc làm: LĐQL 02/HĐND
|
Ngày bắt đầu thực hiện:
|
Địa điểm làm việc: Trụ sở Đoàn ĐBQH và HĐND Thành
phố (17 Trần Nguyên Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
|
1- Mục tiêu vị trí việc làm
Trưởng Ban của HĐND chịu trách nhiệm trước tập thể
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND; chịu trách nhiệm cá
nhân trước HĐND, Thường trực HĐND phân công: tham gia các phiên họp Thường trực
HĐND, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường
trực HĐND, các nhiệm vụ do HĐND giao.
2- Các công việc và tiêu chí đánh giá
|
Các nhiệm vụ,
công việc
|
Tiêu chí đánh
giá hoàn thành công việc
|
TT
|
Công việc cụ thể
|
Tỷ trọng thời
gian %)
|
|
2.1
|
Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban, thay mặt
Ban ký các văn bản do Ban phát hành gửi các cơ quan Trung ương, Thành ủy,
HĐND Thành phố, Thường trực HĐND và UBND Thành phố
|
40
|
Đảm bảo các hoạt động đúng theo quy định của pháp
luật
|
2.2
|
Chỉ đạo chung việc chuẩn bị nội dung, chương
trình làm việc các cuộc thẩm tra, giám sát, khảo sát của Ban, Chủ trì cuộc họp
thẩm tra của Ban
|
20
|
2.3
|
Phân công các thành viên Ban tham gia hoạt động
thuộc lĩnh vực do Ban phụ trách. Điều hòa công việc giữa các đại biểu chuyên
trách Ban
|
10
|
2.4
|
Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và
thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND Thành phố, các Ban của
HĐND, các cơ quan, tổ chức tại địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn
|
10
|
2.5
|
Báo cáo kết quả hoạt động của Ban với HĐND Thành
phố, Thường trực HĐND Thành phố
|
10
|
2.6
|
Tham gia các cuộc họp do Lãnh đạo Thành ủy, HĐND,
UBND Thành phố triệu tập (hoạt động của các Ban Chỉ đạo, các Chương trình, Đề
án...)
|
10
|
2.7
|
Nhiệm vụ khác
|
10
|
|
3 - Các mối quan hệ trong công việc
3.1 - Bên trong
- Mối quan hệ công tác giữa Trưởng ban với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Thường trực HĐND
a) Trưởng các Ban của HĐND theo sự phân công của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và Thường trực HĐND có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện
các nội dung kỳ họp của HĐND theo phạm vi, lĩnh vực mình phụ trách;tổ chức thẩm
tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án: tổ chức giám sát hoạt động của UBND,
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố và chính quyền các cấp thuộc Thành
phố; giám sát văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức khảo sát và báo cáo kết quả
hoạt động giám sát với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thường trực HĐND.
b) Trong quá trình thực hiện công tác, do yêu cầu của
nhiệm vụ, Chủ tịch có thể ủy quyền cho một Trưởng Ban của HĐND thực hiện, phụ
trách và xử lý một số công việc cụ thể.
c) Trưởng các Ban của HĐND báo cáo với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phụ trách khối, lĩnh vực hoặc Thường trực HĐND về tình hình và kết
quả thực hiện nhiệm vụ được phân công:
- Báo cáo kết quả thẩm tra phục vụ kỳ họp HĐND.
- Báo cáo kết quả giám sát, khảo sát.
- Báo cáo khác theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Thường trực HĐND.
- Mối quan hệ công tác giữa Trưởng ban và Chánh
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố
a) Trưởng ban phối hợp với Chánh Văn phòng tham mưu
Thường trực HĐND điều hòa hoạt động của các Ban của HĐND; phối hợp Văn phòng
tham mưu phục vụ các Ban HĐND trong hoạt động thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo
cáo đề án và các văn bản do UBND Thành phố trình giữa hai kỳ họp HĐND theo sự
phân công của Thường trực HĐND: tham mưu, phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát;
hội nghị giao ban, trao đổi kinh nghiệm: xây dựng, triển khai chương trình công
tác, chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND Thành phố.
b) Trưởng ban của HĐND phối hợp Chánh Văn phòng giữ
mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan
Trung ương, UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành
phố, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan, tổ chức khác liên
quan.
c) Trưởng ban phối hợp Chánh Văn phòng tổ chức các
cuộc họp giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu
HĐND Thành phố: phục vụ các Ban của HĐND trong hoạt động đối ngoại.
d) Chánh Văn phòng đảm bảo cơ sở vật chất, kinh
phí: hướng dẫn các Ban lập dự toán ngân sách hàng năm phục vụ hoạt động của các
Ban theo đúng chế độ chính sách quy định quy định hiện hành.
e) Trưởng ban phối hợp Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm hoàn thiện và trình ký Nghị quyết, các văn bản quy định phạm pháp luật của
HĐND và các Nghị quyết, quyết định của Thường trực HĐND Thành phố; trong đó,
Trưởng ban phụ trách lĩnh vực hoặc được Thường trực phân công chủ trì chịu
trách nhiệm về nội dung văn bản, Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm về thể thức
và phát hành văn bản.
f) Trưởng ban phối hợp cùng Chánh Văn phòng trong
quản lý, chỉ đạo chuyên viên giúp việc chuyên môn cho các Ban.
g) Trưởng ban phối hợp Chánh Văn phòng tổng hợp
thông tin về lĩnh vực và tình hình hoạt động của các Ban báo cáo Thường trực
HĐND; Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND và
các Ban để kịp thời đưa lên trang thông tin điện tử của HĐND Thành phố, chậm nhất
sau 3 ngày các nghị quyết, quyết định, báo cáo, thông báo kết luận của Thường
trực HĐND, các báo cáo, kết luận của các Ban.
- Mối quan hệ công tác giữa các Trưởng các Ban của
HĐND:
Trưởng các Ban của HĐND theo phân công công việc của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thường trực HĐND chủ động phối hợp và cùng chịu trách
nhiệm trước Thường trực HĐND Thành phố để thực hiện nhiệm vụ được giao. Trường
hợp nếu nhiệm vụ được giao có trách nhiệm của nhiều Ban và giữa Trưởng các Ban
HĐND có ý kiến khác nhau thì Trưởng ban chủ trì báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
quyết định.
- Mối quan hệ công tác giữa Trưởng ban với Phó
Trưởng ban, Ủy viên chuyên trách và chuyên viên Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
Thành phố giúp việc cho Ban
Trưởng ban trực tiếp điều hành hoạt động của Bộ phận
chuyên trách và chuyên viên Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố giúp việc cho
Ban đảm bảo chất lượng, khoa học, hiệu quả.
Trưởng ban phân công công việc cho các Phó Trưởng
ban và Ủy viên chuyên trách: đồng thời, Trưởng ban chỉ đạo Bộ phận chuyên trách
và chuyên viên Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố giúp việc cho Ban xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban theo lĩnh vực được
phân công; chuẩn bị dự tháo văn bản, tài liệu phục vụ các cuộc họp, các hoạt động
giám sát, khảo sát, thẩm tra của Ban theo lĩnh vực được phân công.
Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ
trì các cuộc họp, các cuộc làm việc của Ban với các cơ quan, đơn vị theo lĩnh vực
được phân công khi Trưởng ban đi vắng hoặc được ủy quyền theo quy định; ủy quyền
cho Phó Trưởng ban được ký một số văn bản có liên quan.
3.2. Bên ngoài
- Mối quan hệ giữa Trưởng ban với Thường trực
Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Đảng đoàn, Thường trực HĐND Thành phố
Trưởng ban chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực
Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Đảng đoàn HĐND, Thường trực HĐND Thành phố
theo Quy chế làm việc của Thành ủy, Đảng đoàn HĐND Thành phố, Thường trực HĐND
Thành phố.
- Mối quan hệ giữa Trưởng ban với UBND Thành phố
Trưởng ban theo sự phân công của mặt Thường trực
HĐND tổ chức thực hiện việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát chương trình hoạt động
UBND Thành phố trong tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND Thành phố.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tham gia phối hợp
UBND Thành phố và các cơ quan chuyên môn trong việc chuẩn bị Đề án. Tờ trình, dự
thảo Nghị quyết phục vụ cho kỳ họp HĐND Thành phố.
- Mối quan hệ giữa Trưởng ban với Ủy ban MTTQ Việt
Nam Thành phố và các tổ chức chính trị xã hội của Thành phố
Trong hoạt động chuẩn bị kỳ họp. Trưởng ban theo
phân công của Thường trực HĐND thực hiện phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam
Thành phố tham gia phản biện những nội dung lớn, quan trọng, nhạy cảm trước khi
các Ban của HĐND thẩm tra và trình HĐND quyết định.
- Mối quan hệ giữa Trưởng ban với các cơ quan Tư
pháp Thành phố và cơ quan liên quan
Trưởng Ban theo phân công của Thường trực HĐND đề
nghị Tòa án nhân dân. Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan
chịu sự giám sát của HĐND báo cáo, cung cấp tài liệu và giải trình phục vụ hoạt
động giữa hai kỳ họp.
- Mối quan hệ giữa Trưởng ban với các Ban của
HĐND tỉnh, thành phố trong cả nước
Trưởng ban chủ động, phối hợp với Trưởng các của
HĐND các tỉnh, thành phố trong cả nước và các cơ quan, tổ chức khác trong công
tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
4. Phạm vi, thẩm quyền ký văn bản
Ủy viên Thường trực - Trưởng các Ban của HĐND thay
mặt Thường trực HĐND ký các báo cáo và các văn bản khi được Chủ tịch phân công,
ủy quyền.
5- Các yêu cầu về tiêu chuẩn về phẩm chất, trình
độ, năng lực
5.1- Tiêu chuẩn chung
- Là Đại biểu HĐND Thành phố nhiệm kỳ 2021-2026, đảm
bảo các tiêu chuẩn của đại biểu HĐND theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, cụ thể: Trung thành với Tổ quốc. Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư,
gương mẫu chấp hành pháp luật: có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền
và các hành vi vi phạm pháp luật khác, có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng
lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu;
có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng
nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
Có tư tưởng chính trị vững vàng: có năng lực xây dựng
chính sách và khả năng tổ chức hoạt động giám sát, có chuyên môn và kinh nghiệm
phù hợp với vị trí dự kiến: thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, viên chức không
được làm. Không có biển hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực: có tư tưởng
cục bộ, bảo thủ, trì trệ; những người vi phạm Quy định số 126-QĐ/TW ngày
28/02/2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận.
- Cán bộ ứng cử Trưởng ban chuyên trách của HĐND
Thành phố phải giữ chức vụ Phó Giám đốc Sở hoặc tương đương trở lên và được quy
hoạch Giám đốc Sở hoặc tương đương trở lên.
5.2. Tiêu chuẩn khác
- Có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ Đại
học trở lên.
Trưởng ban Kinh tế - Ngân sách có trình độ đại học
trở lên, chuyên ngành: Kinh tế - tài chính ... hoặc các nhóm ngành phù hợp theo
yêu cầu nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trưởng ban Đô thị có trình độ đại học trở lên,
chuyên ngành: xây dựng, kiến trúc... hoặc các nhóm ngành phù hợp theo yêu cầu
nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trưởng ban Văn hóa - Xã hội có trình độ đại học trở
lên, chuyên ngành: văn hóa, khoa học xã hội... hoặc các nhóm ngành phù hợp theo
yêu cầu nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trưởng ban Pháp chế có trình độ đại học trở lên,
chuyên ngành: Luật hoặc các nhóm ngành phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ do cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Có trình độ quản lý nhà nước đối với công chức ngạch
chuyên viên chính và tương đương.
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận
chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
- Có trình độ tin học và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn.
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Tên VTVL: PHÓ TRƯỞNG BAN
|
Mã vị trí việc làm: LĐQL 03/HĐND
|
Ngày bắt đầu thực hiện:
|
Địa điểm làm việc: Trụ sở Đoàn ĐBQH và HĐND Thành
phố (17 Trần Nguyên Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm,Hà Nội).
|
1- Mục tiêu vị trí việc làm: Chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban và trước pháp luật đối với một số lĩnh vực công tác được phân
công; chủ trì các cuộc họp, các cuộc làm việc, ký các văn bản khi được Trưởng
ban ủy quyền.
2- Các công việc và tiêu chí đánh giá
TT
|
Các nhiệm vụ,
công việc
|
Tiêu chí đánh
giá hoàn thành công việc
|
Công việc cụ thể
|
Tỷ trọng thời
gian (%)
|
|
2.1
|
Giúp Trưởng ban xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ban: Trực tiếp theo dõi, tham mưu lĩnh vực
được phân công.
|
30
|
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban
|
2.2
|
Phối hợp, tham gia cho ý kiến về cơ chế, chính
sách, chủ trương thuộc lĩnh vực được phân công.
|
25
|
Đảm bảo các hoạt động đúng theo quy định của pháp
luật
|
2.3
|
Tham mưu, chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc
các cuộc thẩm tra, giám sát. khảo sát của Ban.
|
20
|
Kết quả hoạt động của các thẩm tra, giám sát, khảo
sát
|
2.4
|
Chủ trì, điều hành các cuộc họp, làm việc của Ban
với các cơ quan, đơn vị theo lĩnh vực phân công và khi được Trưởng Ban ủy quyền.
|
15
|
Đảm bảo các hoạt động đúng theo quy định của pháp
luật
|
2.5
|
Thực hiện các công việc khác của Ban theo sự phân
công của Trưởng ban.
|
10
|
|
3 - Các mối quan hệ trong công việc
3.1 - Bên trong
- Mối quan hệ công tác giữa Phó Trưởng ban và
Trưởng ban
Giúp Trưởng Ban xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ban khi được phân công; chủ trì, điều hành các
cuộc họp, làm việc của Ban với các cơ quan, đơn vị khi được Trưởng Ban ủy quyền.
- Mối quan hệ công tác giữa Phó Trưởng Ban với
Phó Trưởng Ban còn lại và Ủy viên chuyên trách của Ban
Phó Trưởng ban phối hợp công tác, trao đổi thông
tin với Phó Trưởng Ban còn lại và Ủy viên chuyên trách của Ban trong việc xây dựng
chương trình, kế hoạch theo quý, 6 tháng và cả năm: xây dựng dự thảo báo cáo,
thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết; tổ chức hoạt động giám sát, khảo
sát chuyên đề của Ban đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Mối quan hệ công tác giữa Phó Trưởng Ban với Ủy
viên khác của Ban
Phó Trưởng ban phối hợp công tác, trao đổi thông
tin với Ủy viên khác của Ban trong việc giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ
công khai, minh bạch.
3.2. Bên ngoài
- Mối quan hệ giữa Phó Trưởng ban với Thường trực
Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực thẩm tra Thành phố
Phó Trưởng ban chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường
trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực HĐND Thành phố theo Quy chế
làm việc của Thành ủy, Thường trực HĐND Thành phố.
- Mối quan hệ giữa Phó Trưởng ban với Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố
Tham gia phối hợp với Văn phòng trong việc thực hiện
các nhiệm vụ do Thường trực HĐND. Trưởng ban của HĐND giao.
- Mối quan hệ giữa Phó Trưởng ban với UBND Thành
phố, Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố, các cơ quan Tư pháp Thành phố và cơ quan
liên quan
Tham gia phối hợp UBND Thành phố, Ủy ban MTTQ Việt
Nam Thành phố, các cơ quan Tư pháp Thành phố và các cơ quan chuyên môn trong việc
chuẩn bị Đề án, Tờ trình, dự thảo Nghị quyết phục vụ cho kỳ họp HĐND Thành phố
và các nhiệm vụ khác khi được Thường trực HĐND, Trưởng ban giao.
4. Phạm vi, thẩm quyền ký văn bản
Phó Trưởng ban của HĐND thay mặt Trưởng ban ký các
báo cáo và các văn bản khi được phân công, ủy quyền.
5- Các yêu cầu về tiêu chuẩn về phẩm chất, trình
độ, năng lực
5.1- Tiêu chuẩn chung
- Là Đại biểu HĐND Thành phố nhiệm kỳ 2021-2026, đảm
bảo các tiêu chuẩn của đại biểu HĐND theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, cụ thể: Trung thành với Tổ quốc. Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư,
gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền
và các hành vi vi phạm pháp luật khác, có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng
lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu;
có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng
nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
Có tư tưởng chính trị vững vàng; có năng lực xây dựng
chính sách và khả năng tổ chức hoạt động giám sát, có chuyên môn và kinh nghiệm
phù hợp với vị trí dự kiến; thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, viên chức không
được làm. Không có biển hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực: có tư tưởng
cục bộ, bảo thủ, trì trệ; những người vi phạm Quy định số 126-QĐ/TW ngày
28/02/2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận.
- Cán bộ ứng cử Phó trưởng ban chuyên trách của
HĐND Thành phố phải giữ chức vụ từ Trưởng phòng hoặc tương đương trong các Sở
ban, ngành Thành phố trở lên và được quy hoạch Phó Giám đốc Sở hoặc tương đương
trở lên.
5.2. Tiêu chuẩn khác
- Có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ Đại
học trở lên.
Phó Trưởng ban Kinh tế - Ngân sách có trình độ đại
học trở lên, chuyên ngành: Kinh tế - tài chính ... hoặc các nhóm ngành phù hợp
theo yêu cầu nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phó Trưởng ban Đô thị có trình độ đại học trở lên,
chuyên ngành: xây dựng, kiến trúc... hoặc các nhóm ngành phù hợp theo yêu cầu
nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phó Trưởng ban Văn hóa - Xã hội có trình độ đại học
trở lên, chuyên ngành: văn hóa, khoa học xã hội... hoặc các nhóm ngành phù hợp
theo yêu cầu nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phó Trưởng ban Pháp chế có trình độ đại học trở
lên, chuyên ngành: Luật hoặc các nhóm ngành phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ do cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Có trình độ quản lý nhà nước đối với công chức ngạch
chuyên viên chính và tương đương.
- Có bằng trung cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân
chính trị hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị
của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại Nghị định 29/2024/NĐ-CP ngày
06/3/2024 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản
lý trong cơ quan hành chính nhà nước, có hiệu lực từ 01/5/2024).
- Có trình độ tin học và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn.
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Tên VTVL: ỦY VIÊN CHUYÊN TRÁCH
|
Mã vị trí việc làm: UVCT/HĐND
|
Ngày bắt đầu thực hiện:
|
Địa điểm làm việc: Trụ sở Đoàn ĐBQH và HĐND Thành
phố (17 Trần Nguyên Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội).
|
Quy trình công việc liên quan:
|
1- Mục tiêu vị trí việc làm: Thực hiện trách
nhiệm của Đại biểu HĐND được quy định đồng thời tham mưu giúp Lãnh đạo Ban đối
với một số lĩnh vực được phân công.
2- Các công việc và tiêu chí đánh giá
TT
|
Các nhiệm vụ,
công việc
|
Tiêu chí đánh giá
hoàn thành công việc
|
Công việc cụ thể
|
Tỷ trọng thời
gian (%)
|
|
2.1
|
Giúp Trưởng Ban xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ban; Trực tiếp theo dõi, tham mưu lĩnh vực
được phân công.
|
30
|
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban
|
2.2
|
Chuẩn bị các dự thảo văn bản, tài liệu họp, các
hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra của Ban theo lĩnh vực được phân công.
|
30
|
Đảm bảo các hoạt động đúng theo quy định của pháp
luật
|
2.3
|
Tham mưu, chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc
các cuộc thẩm tra, giám sát, khảo sát của Ban.
|
25
|
2.4
|
Thực hiện các công việc khác của Ban theo sự phân
công của Trưởng ban.
|
15
|
|
3 - Các mối quan hệ trong công việc
3.1 - Bên trong
- Mối quan hệ công tác giữa Ủy viên chuyên trách
và Trưởng ban
Giúp Trưởng Ban xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ban khi được phân công; chủ trì, điều hành
các cuộc họp, làm việc của Ban với các cơ quan, đơn vị khi được Trưởng Ban ủy
quyền.
- Mối quan hệ công tác giữa Ủy viên chuyên trách
và các Phó Trưởng Ban
Ủy viên chuyên trách có trách nhiệm phối hợp công
tác, trao đổi thông tin với các Phó Trưởng Ban trong việc xây dựng dự thao báo
cáo, thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết; tổ chức hoạt động giám
sát, khảo sát chuyên đề của Ban đảm bảo chất lượng, hiệu quả; xây dựng chương
trình, kế hoạch theo quý, 6 tháng và cả năm. Ủy viên chuyên trách báo cáo các nội
dung công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công với Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy quyền hoặc khi Trưởng ban đi vắng.
- Mối quan hệ công tác giữa Ủy viên chuyên trách
với Ủy viên khác của Ban
Ủy viên chuyên trách phối hợp công tác, trao đổi
thông tin với Ủy viên khác của Ban trong việc giải quyết công việc, bảo đảm dân
chủ, công khai, minh bạch.
3.2. Bên ngoài
- Mối quan hệ với Thường trực HĐND Thành phố
Ủy viên chuyên trách chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Thường trực HĐND Thành phố.
- Mối quan hệ giữa với Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND Thành phố
Tham gia phối hợp với Văn phòng trong việc thực hiện
các nhiệm vụ do Thường trực HĐND. Trưởng ban của HĐND giao.
- Mối quan hệ giữa với UBND Thành phố. Ủy ban
MTTQ Việt Nam Thành phố, các cơ quan Tư pháp Thành phố và cơ quan liên quan
Tham gia phối hợp UBND Thành phố, Ủy ban MTTQ Việt
Nam Thành phố, các cơ quan Tư pháp Thành phố và các cơ quan chuyên môn trong việc
chuẩn bị Đề án. Tờ trình, dự thảo Nghị quyết phục vụ cho kỳ họp HĐND Thành phố
và các nhiệm vụ khác khi được Thường trực HĐND. Trưởng ban giao.
4. Phạm vi, quyền hạn: Tham gia thực hiện
các nhiệm vụ của Ban của HĐND Thành phố
5- Các yêu cầu về tiêu chuẩn về phẩm chất, trình
độ, năng lực
5.1- Tiêu chuẩn chung
- Là Đại biểu HĐND Thành phố nhiệm kỳ 2021-2026. đảm
bảo các tiêu chuẩn của đại biểu HĐND theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, cụ thể: Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư,
gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền
và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng
lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu;
có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng
nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có tư tưởng chính trị vững vàng; có năng lực xây
dựng chính sách và khả năng tổ chức hoạt động giám sát, có chuyên môn và kinh
nghiệm phù hợp với vị trí dự kiến; thể hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, viên chức không
được làm. Không có biển hiện cư hội chính trị, tham vọng quyền lực; có tư tưởng
cục bộ, bảo thủ, trì trệ; những người vi phạm Quy định số 126-QĐ/TW ngày
28/02/2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề về chính trị chưa được kết luận.
- Có kinh nghiệm thực tiễn và khả năng tham gia thực
hiện các nhiệm vụ của Ban của Hội đồng nhân dân thành phố
5.2. Tiêu chuẩn khác
- Có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ Đại
học trở lên.
Ủy viên chuyên trách Ban Kinh tế - Ngân sách có
trình độ đại học trở lên, chuyên ngành: Kinh tế - tài chính ... hoặc các nhóm
ngành phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ủy viên chuyên trách Ban Đô thị có trình độ đại học
trở lên, chuyên ngành: xây dựng, kiến trúc... hoặc các nhóm ngành phù hợp theo
yêu cầu nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ủy viên chuyên trách Ban Văn hóa - Xã hội có trình
độ đại học trở lên, chuyên ngành: văn hóa, khoa học xã hội... hoặc các nhóm
ngành phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ủy viên chuyên trách Ban Pháp chế có trình độ đại học
trở lên, chuyên ngành: Luật hoặc các nhóm ngành phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ
do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Có trình độ quản lý nhà nước đối với công chức ngạch
chuyên viên và tương đương.
- Có bằng trung cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân
chính trị hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị
của cơ quan có thẩm quyền.
- Có trình độ tin học và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn.