HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/2013/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày
31 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG; CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI
CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Sau khi xem xét Tờ trình số
36/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Nghị quyết về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn
cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định một số chế độ hỗ trợ, khuyến khích
đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách
thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn với các
nội dung cụ thể như sau:
1. Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Đối tượng áp dụng:
- Cán bộ, công chức cấp xã thuộc
khu vực II, khu vực III của tỉnh.
- Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã thuộc khu vực II, khu vực III của tỉnh.
- Đối tượng tạo nguồn đối với
chức danh Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân sự xã thuộc khu vực II, khu
vực III của tỉnh.
Các đối tượng trên sau đây gọi
chung là học viên.
b) Điều kiện được hưởng hỗ trợ:
Học viên được hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng phải đủ các điều kiện sau đây:
- Học viên phải nằm trong diện
quy hoạch, kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Đối với chương trình bồi dưỡng,
thời gian học phải từ 01 tháng trở lên và được cấp chứng chỉ.
- Học viên đã hoàn thành khóa
đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp.
c) Chế độ hỗ trợ:
Học viên thuộc các đối tượng
trên được hỗ trợ với các mức như sau:
- Đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng được hỗ trợ 05 lần mức lương tối thiểu/khóa đào tạo.
- Đào tạo nâng cao trình độ từ
trung cấp lên đại học được hỗ trợ 06 lần mức lương tối thiểu/khóa đào tạo.
- Đào tạo nâng cao trình độ từ
cao đẳng lên đại học được hỗ trợ 03 lần mức lương tối thiểu/khóa đào tạo.
- Bồi dưỡng các lớp có thời
gian học từ 01 tháng đến dưới 03 tháng được hỗ trợ 0,3 lần mức lương tối thiểu/khóa
bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng các lớp có thời
gian học từ 03 tháng trở lên được hỗ trợ 0,5 lần mức lương tối thiểu/khóa bồi
dưỡng.
d) Đền bù chi phí hỗ trợ:
Những trường hợp đã được hưởng
chế độ hỗ trợ đào tạo theo quy định tại các Điểm c, Khoản 1 nêu trên phải đền
bù 100% chi phí hỗ trợ nếu học viên tự ý bỏ việc, thôi việc, xin chuyển công
tác ra khỏi tỉnh hoặc không tuân theo sự phân công công tác của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Chế độ khuyến khích đào tạo
a) Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức nằm
trong diện quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được cử đi đào tạo đại học và sau đại học tại
các cơ sở đào tạo trong nước, các cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước
ngoài và tại nước ngoài thuộc danh mục các chuyên ngành, trình độ đào tạo tỉnh
cần khuyến khích.
b) Điều kiện được hưởng chế độ
khuyến khích:
Cán bộ, công chức, viên chức được
hưởng chế độ khuyến khích phải đủ các điều kiện sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức
được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo trình độ đại học, sau đại học
có chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đã đào tạo trước đó hoặc phù hợp với vị
trí việc làm đang đảm nhiệm; thuộc danh mục các chuyên ngành, trình độ tỉnh cần
khuyến khích đào tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Có thời gian công tác từ đủ
05 năm trở lên, trong đó có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ liền
kề với thời điểm được cử đi đào tạo; tuổi đời không quá 35 tuổi đối với đào tạo
đại học và không quá 40 tuổi đối với đào tạo sau đại học lần đầu tính từ thời
điểm được cử đi đào tạo.
- Đã tốt nghiệp trình độ đại học
hệ chính quy tập trung đối với những trường hợp cử đi đào tạo sau đại học.
- Có cam kết trở về phục vụ
công tác tại tỉnh với thời gian ít nhất là 10 năm sau khi đã hoàn thành khóa
đào tạo.
- Đã có Bằng tốt nghiệp và trở
về công tác tại tỉnh theo cam kết.
c) Chế độ khuyến khích:
- Đào tạo trình độ Tiến sĩ, Bác
sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II được khuyến khích bằng 60 lần mức
lương tối thiểu/người.
- Đào tạo trình độ Thạc sĩ, Bác
sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I được khuyến khích bằng 40 lần mức lương
tối thiểu/người.
- Đào tạo trình độ đại học được
khuyến khích bằng 20 lần mức lương tối thiểu/người.
Riêng đối với nữ giới được cử
đi đào tạo, còn được hưởng thêm 10% các mức khuyến khích tương ứng nêu trên.
d) Đền bù chi phí khuyến khích:
Những trường hợp đã được hưởng
chế độ khuyến khích một lần sau khi tốt nghiệp đào tạo trình độ đại học, sau đại
học mà chưa hết thời gian phục vụ theo cam kết, tự ý bỏ việc hoặc xin chuyển
công tác ra khỏi tỉnh, không tuân theo sự phân công công tác của cơ quan có thẩm
quyền, phải đền bù 100% kinh phí khuyến khích đã được hưởng.
đ) Riêng đối với viên chức công
tác trong ngành giáo dục không nằm trong diện quy hoạch, kế hoạch được cử đi
đào tạo sau đại học, nhưng có nguyện vọng xin đi đào tạo sau đại học diện ngoài
kế hoạch, tự túc kinh phí đào tạo, có chuyên ngành, trình độ thuộc danh mục các
chuyên ngành, trình độ đào tạo tỉnh cần khuyến khích, thì được xem xét cử đi
đào tạo nhưng không được hưởng chế độ khuyến khích nêu trên.
3. Chính sách thu hút người
có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh
a) Đối tượng áp dụng:
- Những người có trình độ: Tiến
sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa
I, Dược sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ đào tạo hệ chính quy, có kinh nghiệm, có năng
lực thực tiễn, có tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
- Những người có trình độ, năng
khiếu hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật được phong tặng danh hiệu cao quý của
nhà nước như Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, có tuổi đời không quá 50 tuổi
đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
- Những người có trình độ, năng
khiếu hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao được phong tặng danh hiệu Vận
động viên cấp kiện tướng, Vận động viên cấp I có tuổi đời không quá 30 tuổi.
b) Điều kiện được hưởng chính
sách thu hút:
Người có trình độ chuyên môn
cao được hưởng chính sách thu hút phải đủ các điều kiện sau đây:
- Người có trình độ Tiến sĩ,
Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I,
Dược sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ đào tạo hệ chính quy; Nghệ sĩ, vận động viên phải
nằm trong danh mục các chuyên ngành, trình độ cần thu hút do Ủy ban nhân tỉnh
ban hành.
- Được tiếp nhận hoặc tuyển dụng
vào làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh.
- Có cam kết phục vụ công tác tại
tỉnh với thời gian ít nhất là 10 năm.
c) Chính sách thu hút:
- Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa
II, Dược sĩ chuyên khoa II, Nghệ sĩ nhân dân: 100 lần mức lương tối thiểu/người;
- Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa
I, Dược sĩ chuyên khoa I, Nghệ sĩ ưu tú: 60 lần mức lương tối thiểu/người;
- Bác sĩ đào tạo hệ chính quy,
Vận động viên cấp kiện tướng, Vận động viên cấp I: 30 lần mức lương tối thiểu/người;
d) Đền bù chi phí thu hút:
Những người có trình độ chuyên
môn cao về công tác tại tỉnh, đã được hưởng chính sách thu hút mà chưa hết thời
gian yêu cầu phục vụ theo cam kết mà tự ý bỏ việc; xin chuyển công tác ra khỏi
tỉnh thì phải bồi thường 100% kinh phí thu hút đã được hưởng.
4. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích và thu hút được bố trí từ nguồn ngân sách dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh.
Điều 2. Quy định chuyển
tiếp
1. Những trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; được tiếp nhận, tuyển dụng
vào làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh theo chính sách thu hút trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành, đủ điều kiện được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích, chính sách
thu hút theo quy định tại Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 21/7/2008 của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thì được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích và chính sách
thu hút theo quy định tại Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND.
2. Những trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi đạo tạo, bồi dưỡng, được tiếp nhận, tuyển dụng
kể từ thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì được hưởng chế độ hỗ trợ,
khuyến khích và chính sách thu hút theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 21/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Về chế độ hỗ
trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh
Lạng Sơn”.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân tỉnh
chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; ban hành danh mục các chuyên
ngành, trình độ tỉnh cần khuyến khích đào tạo và thu hút cho từng thời kỳ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XV, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 31 tháng 7 năm
2013./.
|
CHỦ TỊCH
Phùng Thanh Kiểm
|