HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
18 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC
Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số
126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng;
Căn cứ Quyết định
135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
1201/2012/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015;
Căn
cứ Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2007 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007
của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
112/2010/TTLT- BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch
102/2013/TTLT- BTC- BLĐTBXH ngày 30/7/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện một
số dự án Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 -
2015;
Xét Tờ trình số 2271/TTr-UBND ngày 15/7/2014 của UBND tỉnh phê chuẩn Đề án hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2014 - 2020; trên cơ sở thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng giai đoạn 2014-2020, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Hỗ trợ cho người lao động là
thân nhân chủ yếu của gia đình chính sách, người có công với cách mạng; lao động là người dân tộc thiểu số; lao động thuộc hộ nghèo; lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp;
lao động thuộc hộ cận nghèo có cơ hội đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Từ năm 2014 đến hết
năm 2020 sẽ hỗ trợ bằng 2 hình thức (hỗ trợ không hoàn lại và hỗ trợ cho vay bổ
sung) cho 560 người.
2. Đối tượng hỗ trợ
- Lao động là
thân nhân chủ yếu của gia đình chính sách người có công với cách mạng: Vợ hoặc
chồng, con liệt sỹ; thương binh (kể cả thương binh loại B được xác nhận từ
31/12/1993 trở về trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động); người hưởng
chính sách như thương binh, mất sức lao động 21% trở lên (gọi chung là thương
binh); vợ (chồng), con của thương binh; con của Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động; con của người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ
cách mạng được thưởng huân, huy chương kháng chiến.
- Lao động là
người dân tộc thiểu số; lao động thuộc hộ nghèo; lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; lao động thuộc hộ cận
nghèo.
3. Nội dung hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
a) Mức hỗ trợ không hoàn lại
các khoản chi phí
- Học nghề ngắn hạn, tối đa không
quá 3 triệu đồng/người/khoá học không quá 12 tháng (mức hỗ trợ cụ thể theo từng
nghề và thời gian học thực tế).
- Học ngoại ngữ, tối đa không quá
3 triệu đồng/người/khoá học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng khoá học và thời gian
học thực tế).
- Bồi dưỡng kiến thức cần thiết
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mức 530.000 đồng/người/khoá.
- Tiền
ăn cho người lao động trong thời gian thực tế học: mức chi tương đương mức quy
định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Chi phí đi lại (01 lượt đi và về)
cho người lao động từ nơi cư trú đến nơi học đối với các học viên ở cách địa điểm
học từ 10 km trở lên đối các xã đặc biệt khó khăn và từ 15 km trở lên đối với
những xã khác. Mức hỗ trợ theo giá vé thông thường của phương tiện vận tải công
cộng tại thời điểm thanh toán hoặc theo mức khoán 3.000 đồng/km nhưng tổng mức
hỗ trợ tối đa không quá 400.000 đồng/lao động.
- Chi phí làm thủ tục đối với người
lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm: hộ chiếu, visa, khám sức khoẻ, lý lịch
tư pháp theo mức quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đối với lao động thuộc hộ cận
nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề, học ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần
thiết bằng 70% mức nêu trên.
* Số lần được hỗ trợ:
Người lao động chỉ được hỗ trợ một
lần các chi phí theo quy định tại các khoản nêu trên.
b) Hỗ
trợ cho vay
- Điều kiện vay vốn: phải đủ các điều kiện sau: cư trú hợp pháp tại địa phương nơi Ngân hàng chính sách xã hội cho vay; có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người vay cư trú về việc người vay thuộc đối tượng
chính sách. Trường hợp đối tượng chính sách không thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú quản lý thì người vay có thể xuất trình giấy tờ để chứng minh (như
thẻ thương binh, giấy chứng nhận,...) để Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú có
cơ sở xác nhận. Được bên tuyển dụng chính thức tiếp nhận đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài.
- Mục đích sử dụng vốn vay:
Vốn vay được sử dụng vào việc chi
trả các chi phí, lệ phí hợp pháp cần thiết để đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng lao động đã ký giữa bên tuyển dụng và người lao động gồm:
phí đào tạo, phí tư vấn hợp đồng, phí đặt cọc, vé máy bay một lượt từ Việt Nam đến nước mà người lao động tới làm việc,
chi phí cần thiết khác tại hợp đồng lao động.
- Mức cho vay tối đa:
Mức cho vay cụ thể đối với từng người đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của người vay để chi phí đi
lao động ở nước ngoài theo hợp đồng tuyển dụng, khả năng trả nợ của người vay
và khả năng nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh chuyển sang Ngân hàng chính
sách xã hội nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/người.
-
Thời hạn vay:
Việc
xác định thời hạn cho vay được căn cứ vào thời hạn đi lao động ở nước ngoài
theo hợp đồng tuyển dụng và khả năng trả nợ của người vay nhưng tối đa không
quá thời hạn đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
- Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay theo quy chế cho vay
xuất khẩu lao động Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định
từng thời kỳ (hiện nay là 0,6%/tháng; lãi suất nợ quá hạn 0,78%/tháng).
*
Tùy vào tình hình thực tế Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức vay cho phù hợp.
4. Huy động nguồn lực hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Mỗi năm Đề án sẽ hỗ trợ kinh phí
cho tối đa 80 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
lao động. Dự toán ngân sách sẽ phân bổ hàng năm từ các nguồn:
a) Nguồn
ngân sách tỉnh
- Hỗ trợ không hoàn lại tối đa 9.338.000 đồng/lao động.
- Hỗ
trợ cho vay bổ sung phần chênh lệch giữa mức cho vay của Ngân hàng chính sách
xã hội so với mức chi phí môi giới của các Công ty xuất khẩu lao động nhưng tối
đa 50.000.000 đồng/lao động.
b) Nguồn Quỹ hỗ trợ việc làm
ngoài nước (thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm - dạy nghề) được
Trung ương phân bổ hàng năm
- Hỗ trợ không hoàn lại tối đa 9.338.000 đồng/lao động.
- Hỗ
trợ cho vay tối đa 30.000.000 đồng/lao động.
5. Thời gian
thực hiện: Thời gian thực hiện Đề án là 07 năm (từ
năm 2014 đến hết năm 2020).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện; xem xét quyết định mức hỗ trợ không hoàn lại, mức cho vay theo từng thời
điểm sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Ban Văn hóa - Xã hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII - kỳ họp thứ 13 thông qua
ngày 18/7/2014 và có hiệu lực kể từ ngày 29/7/2014./.
|
CHỦ TỊCH
Dương Hoàng Nghĩa
|