HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/2017/NQ-HĐND
|
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
KHU VỰC CÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 4820/TTr-UBND ngày
27 tháng 6 năm 2017 của UBND thành phố về quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao khu vực công thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm
tra của Văn hóa - Xã hội
Hội đồng nhân dân-thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực
công thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành
phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và bãi bỏ nội dung “Thông qua Tờ trình số
9789/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2012 về chính sách hỗ trợ cho học viên Đề án
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (tốt nghiệp loại khá, giỏi) và đối tượng
thu hút tốt nghiệp loại giỏi” tại Khoản IV Điều 1 Nghị quyết số 35/2012/NQ-HĐND
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021, kỳ họp thứ
tư thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ, VP
Chủ tịch nước;
- Các Bộ: Tài chính, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL thuộc Bộ Tư pháp;
- BTV Thành ủy, cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy;
- ĐB HĐND thành phố; Đoàn ĐBQH thành phố;
- UBND, UBMTTQVN thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Quận, huyện ủy; HĐND, UBND, UBMTTQVN các quận, huyện, HĐND, UBND các phường,
xã;
- Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm TTVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT,TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Anh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
107/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chính sách
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng, bao gồm: chính sách bồi dưỡng ngắn hạn, thu
hút nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC) và người lao động đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố
Đà Nẵng.
2. Chuyên gia, cán bộ lãnh đạo, quản
lý, sinh viên tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học được thành phố thu hút.
3. Sinh viên
đang học năm cuối đại học hoặc sau đại học.
4. Học sinh tốt nghiệp tại các trường
trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
Việc thực hiện chính sách đảm bảo đồng
bộ giữa công tác bồi dưỡng với thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cụ thể:
1. Ưu tiên việc nâng cao năng lực cho
đội ngũ CBCCVC đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc
thành phố thông qua bồi dưỡng ngắn hạn chất lượng cao
trong, ngoài nước và đào tạo sau đại học tại nước ngoài.
2. Khi có nhu cầu bổ sung nhân lực chất
lượng cao, việc tiến hành được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Thực hiện chính sách thu hút nhân
lực.
b) Tuyển chọn
người đang học năm cuối đại học hoặc sau đại học để tiếp tục
đào tạo.
c) Cử người đi đào tạo đại học.
3. Hằng năm, trên
cơ sở tổng hợp nhu cầu nhân lực chất lượng cao của các cơ quan, đơn vị thuộc
thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng danh mục chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
và thu hút của năm kế tiếp, trình Thường trực Thành ủy cho ý kiến và trình Thường
trực. Hội đồng nhân dân thành phố thông qua trước khi triển khai thực hiện.
Chương II
CHÍNH SÁCH BỒI
DƯỠNG NGẮN HẠN CHẤT LƯỢNG CAO TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 4. Đối tượng
CBCCVC và người lao động đang công
tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố, nằm trong kế hoạch bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, ê-kíp để thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi trình độ,
chuyên môn cao hoặc để giải quyết các vấn đề mang tính thực tiễn của thành phố
cần sự tư vấn của chuyên gia trong và ngoài nước.
Điều 5. Chính
sách hỗ trợ
1. Đối tượng được cử tham gia các
khóa bồi dưỡng chất lượng cao trong và ngoài nước được hưởng các khoản kinh phí
bao gồm:
a) Học phí và các chi phí bắt buộc
theo thông báo của cơ sở đào tạo (nếu có).
b) Sinh hoạt phí, chi phí một lượt đi
và về từ Đà Nẵng đến địa điểm tổ chức bồi dưỡng đối với
trường hợp được cử tham gia bồi dưỡng ngoài thành phố Đà Nẵng.
c) Chi phí làm thủ tục xuất nhập cảnh
và bảo hiểm y tế đối với trường hợp được cử tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Việc thực hiện chính sách, đối
với các đối tượng được bồi dưỡng theo quy định này không bao gồm
các chế độ chính sách theo các quy định đào tạo, bồi dưỡng
khác của thành phố.
Chương III
CHÍNH SÁCH THU
HÚT NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Điều 6. Đối tượng
1. Chuyên gia, cán bộ lãnh đạo, quản
lý và những người có điều kiện sau:
a) Đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy
tập trung loại giỏi, thạc sĩ, tiến sĩ tại các cơ sở giáo dục đào tạo uy tín
trong và ngoài nước;
b) Có nguyện vọng đến làm việc lâu
dài tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý,
2. Những chuyên gia có uy tín trên
các lĩnh vực mà thành phố có nhu cầu nhằm phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của
thành phố đến làm việc ngắn hạn hoặc bán thời gian tại các cơ quan, đơn vị thuộc
thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý.
3. Riêng việc thu hút đối với người
nước ngoài áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Chính
sách thu hút
1. Đối với đối tượng được thu hút đến
làm việc lâu dài tại thành phố Đà Nẵng
a) Hỗ trợ kinh phí
- Đào tạo tại các cơ sở đào tạo uy
tín trong nước1 (trừ các cơ sở đào tạo nằm trong
danh sách 400 cơ sở đào tạo hàng đầu thế giới2)
Trình độ đại học: 80 lần mức lương cơ
sở;
Trình độ thạc sĩ: 120 lần mức lương
cơ sở;
Trình độ tiến sĩ: 200 lần mức lương
cơ sở.
- Đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong
danh sách 201 - 400 cơ sở đào tạo hàng đầu thế giới:
Trình độ đại học: 130 lần mức lương
cơ sở;
Trình độ thạc sĩ: 180 lần mức lương
cơ sở;
Trình độ tiến sĩ: 230 lần mức lương
cơ sở.
- Đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong
danh sách 200 cơ sở đào tạo hàng đầu thế giới:
Trình độ đại học: 180 lần mức lương
cơ sở;
Trình độ thạc sĩ: 230 lần mức lương cơ sở;
Trình độ tiến sĩ: 280 lần mức lương
cơ sở.
- Đối với một số vị trí công việc đặc
thù khó thu hút ngoài khoản hỗ trợ nêu trên được hỗ trợ thêm kinh phí. Mức hỗ
trợ do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố nhưng không quá 200 lần mức lương
cơ sở.
b) Được ưu tiên xem xét việc tuyển dụng
công chức hoặc tham gia tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước
và của thành phố Đà Nẵng.
c) Đối với những trường hợp khó khăn
và thật sự có nhu cầu về nhà ở, được xem xét cho thuê nhà chung cư của thành phố
hoặc hỗ trợ vay vốn ưu đãi trong thời hạn từ 10 - 15 năm để mua nhà ở xã hội
theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
2. Đối với chuyên gia làm việc ngắn hạn
hoặc bán thời gian tại thành phố
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước
về mức lương đối với chuyên gia, tùy theo lĩnh vực công việc, thành phố thỏa
thuận mức hợp đồng thuê chuyên gia (bao gồm lương, nhà ở, đi lại...); được thể
hiện thông qua hợp đồng thuê khoán chuyên gia.
Chương IV
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Điều 8. Đối tượng
1. Đào tạo sau đại học tại nước ngoài
đối với CBCCVC đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố đáp ứng
các điều kiện được cử đi học sau đại học theo quy định của
Nhà nước và nằm trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc
chuyên gia của cơ quan, đơn vị. Đối với CBCCVC đang làm việc trong một số lĩnh
vực đặc thù như y tế, công nghệ cao... và các lĩnh vực thành phố có nhu cầu cấp
thiết về đào tạo nhân lực, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể nhưng phải có thời gian công
tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng ít nhất 02 năm trở lên.
2. Tuyển chọn để tiếp tục đào tạo sau
đại học đối với người đang học sau đại học năm cuối hệ chính quy, tập trung tại
các cơ sở đào tạo trong danh sách 400 cơ sở đào tạo đại học hàng đầu thế giới
hoặc các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước.
Tuyển chọn để tiếp tục đào tạo đại học
đối với người đang học đại học năm cuối hệ chính quy, tập trung tại các cơ sở
đào tạo trong danh sách 400 cơ sở đào tạo hàng đầu thế giới hoặc các cơ sở đào
tạo có uy tín trong nước.
3. Đào tạo đại học tại nước ngoài đối
với học sinh tốt nghiệp tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong học tập.
Điều 9. Chính
sách hỗ trợ
1. Đối với người được cử đi học đại học
và sau đại học
a) Được cấp các khoản kinh phí bao gồm:
Học phí và các chi phí bắt buộc theo thông báo cơ sở đào tạo, bảo hiểm y tế;
sinh hoạt phí; chi phí làm thủ tục xuất nhập cảnh; vé máy bay một lượt đi và về
từ Đà Nẵng đến cơ sở đào tạo.
b) Đối với những trường hợp khó khăn
và thật sự có nhu cầu về nhà ở, được xem xét cho thuê nhà chung cư của thành phố hoặc hỗ trợ vay vốn ưu đãi trong thời hạn từ 10 - 15 năm để mua
nhà ở xã hội theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
c) Đối với trường hợp chưa phải là
công chức, viên chức có kết quả đánh giá công tác hằng năm đạt từ hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên khi cử đi đào tạo, được ưu tiên xem xét việc tuyển dụng công
chức hoặc tham gia tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước và
của thành phố Đà Nẵng.
2. Đối với người đang học năm cuối đại
học được tuyển chọn để tiếp tục đào tạo đại học và đối với người đang học năm
cuối sau đại học được tuyển chọn để tiếp tục đào tạo sau đại
học.
a) Được cấp học bổng để hoàn thành
khóa học gồm: học phí và sinh hoạt phí (tính cả năm cuối); bảo hiểm y tế, vé
máy bay một lượt đi và về từ cơ sở đào tạo về Đà Nẵng đối với học viên học ở nước
ngoài.
b) Được hưởng chế
độ hỗ trợ một lần như đối tượng thu hút đến làm việc lâu dài cho thành phố quy
định tại Nghị quyết này.
c) Đối với những trường hợp khó khăn
và thật sự có nhu cầu về nhà ở, được xem xét cho thuê nhà chung cư của thành phố hoặc hỗ trợ vay vốn ưu đãi trong thời hạn từ 10 -
15 năm để mua nhà ở xã hội theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
d) Được ưu tiên xem xét việc tuyển dụng
công chức hoặc tham gia tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước
và của thành phố Đà Nẵng đối với những trường hợp có kết quả đánh giá công tác
hằng năm đạt từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Các chi phí hỗ trợ khác
a) Nếu người được cử đi học nhận được
học bổng toàn phần của cơ sở đào tạo hoặc của tổ chức hợp pháp khác thì được
xem xét hỗ trợ lại 40% mức sinh hoạt phí được cấp trong thời gian học tập theo
quy định hiện hành.
b) Trong thời gian học, nếu người được
cử đi học được cấp học bổng miễn, giảm học phí thì được xem xét hỗ trợ lại 50%
giá trị học bổng.
Chương V
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 10. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các chính sách
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của thành phố, đồng thời huy động từ các
nguồn hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức hợp pháp khác.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố hướng
dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung chính sách của Quy định này
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thông báo công khai, rộng rãi nội
dung chính sách hỗ trợ, hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục để các tổ chức,
cá nhân biết, thực hiện.
3. Trong trường hợp có sự thay đổi,
điều chỉnh về trình tự, thủ tục thực hiện các nội dung cơ chế, chính sách, Ủy
ban nhân dân thành phố báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố để
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.