|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang
Số hiệu:
|
104/2017/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kiên Giang
|
|
Người ký:
|
Đặng Tuyết Em
|
Ngày ban hành:
|
20/07/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/2017/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày 20
tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM
TIẾP THEO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 129/TTr-UBND ngày 20 tháng 6
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những
năm tiếp theo; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Ban
Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang khoá IX, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2017 và
có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2017./.
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 104/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7
năm 2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
Thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU, ngày 08 tháng 3 năm 2016
của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 -2020,
Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Đề án Phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo (sau đây gọi là Đề án), cụ thể
như sau:
I. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
TỈNH ĐẾN NĂM 2015
1. Về kinh tế, đời sống
Những năm qua kinh tế tỉnh Kiên Giang có tốc
độ tăng trưởng khá, GRDP bình quân tăng 10,35%/năm. Năm 2015, thu nhập bình
quân đầu người đạt 2.490 USD, gấp 1,85 lần so năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, tỷ trọng nông lâm - thủy sản giảm từ 42,57% năm 2010 còn
35,14% năm 2015, dịch vụ tăng từ 33,04% lên 40,44%, công nghiệp - xây dựng giữ
mức 24,42% năm 2015. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
tăng bình quân giai đoạn 2010 - 2015 là 2,5%; tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 3,16% năm
2010 xuống còn 2,44% vào năm 2015: Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm
lao động làm việc trong khu vực nông lâm thủy sản và tăng lao động làm việc
trong khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thay đổi rõ rệt: 100% tuyến
đường từ huyện đến trung tâm xã trong đất liền được nhựa hóa; đường liên ấp,
liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt trên 64%; số hộ sử dụng điện lưới quốc
gia đạt 98%, tỷ lệ dân số nước hợp vệ sinh đạt 87%.
Tuy nhiên, đời sống một bộ phận nhân
dân còn
nhiều
khó khăn, đến năm 2015 toàn tỉnh còn 14 xã và 9 ấp đặc biệt khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực chuyển biến
chưa nhiều; những
hạn chế, yếu kém ở lĩnh vực khoa học và công nghệ, văn hóa, y tế, bảo vệ môi
trường còn
chậm
khắc phục
mạng lưới trường lớp còn phân tán, trường đạt chuẩn quốc gia, trường trọng
điểm, trường chất lượng cao phát triển chậm; trường ngoài công lập còn ít, hiệu
quả hoạt động còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học
còn thiếu; đội ngũ nhà giáo còn thừa, thiếu cục bộ.
2. Về nguồn nhân lực
Dân số tỉnh Kiên Giang 1.762.281 người (năm
2015), lực lượng lao động có hoạt động kinh tế 1.101.380 người, trong đó lao
động đang làm việc 1.074.485 người. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là
63.642 người([1]),
cơ cấu lao động có xu hướng giảm dần trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng dần trong
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ; cụ thể lĩnh vực nông nghiệp chiếm 51,37%, giảm
11,74% so với năm 2010. Lĩnh vực công nghiệp chiếm 13,19%, tăng 1,69% và lĩnh
vực dịch vụ chiếm 35,44%, tăng 10,05% so với năm 2010. Lao động đang làm việc
qua đào tạo đạt 52%, tăng 22%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 43%, tăng 20,25%
so với năm 2010; lao động đang làm việc biết chữ đạt 95,2% tăng 1% so với năm
2010; lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 3,3% trong lao động đang làm
việc.
Cơ sở vật chất đào tạo, dạy nghề của tỉnh
không ngừng đầu tư xây mới và nâng cấp. Toàn tỉnh hiện có 718 cơ sở ([2])
giáo dục và đào tạo, tăng 20 cơ sở so với năm 2010. Các cơ sở giáo dục và đào tạo, dạy nghề đã
góp phần đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động nâng cao trình độ, tay nghề, góp phần giải quyết việc làm.
Giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh đã
triển khai đào tạo, bồi dưỡng cho 88.583([3])
lượt cán bộ, công chức, viên chức các cấp. Trong đó đào tạo về chuyên môn là
5.003 lượt người, đào tạo về lý luận chính trị là 5.444 lượt người, bồi dưỡng
các loại là 78.136 lượt người. Đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 36.000 người có
trình độ đào tạo từ đại học trở lên, chiếm khoảng 2,04% dân số([4]); cán bộ có trình độ
cao đẳng, đại học là 22.225 người, chiếm 71,22%, trình độ trung cấp là 6.813
người, chiếm 21,83%. Cán bộ cấp xã có trình độ trung cấp trở lên chiếm 75%,
tăng 19% so với năm 2010. Ngoài ra, tỉnh còn tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng
với hàng nghìn lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, kiến thức quản lý Nhà nước. Chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của tỉnh được nâng lên, phát triển
về số lượng, chất lượng và cơ cấu, cơ bản đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngày càng được chuẩn hóa về trình độ, tiêu chuẩn, nghiệp vụ. Trên 95% cán bộ,
công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi
dưỡng theo chương trình quy định; trên 98% cán bộ, công chức, viên chức cấp
phòng đều đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Trên 80% cán bộ, công chức cấp xã
đảm bảo tiêu chuẩn trình độ chuyên môn; 100% được bồi dưỡng kiến thức kỹ năng
lãnh đạo quản lý.
Nhân sự ngành giáo dục hiện có 23.568 người
(ngoài
công lập là 303 người), trong đó cán bộ quản lý: 1.494 người; giáo
viên: 18.488 và nhân viên là 3.586 người; so với năm học 2010 - 2011, tăng
2.026 người (cán bộ quản lý 217, giáo viên 1.263, công nhân viên 546). Tỷ lệ cán bộ, giáo
viên trẻ được đào tạo chính quy, đào tạo đạt chuẩn, trên chuẩn ngày càng tăng,
bình quân mỗi năm tăng hơn 500 cán bộ, giáo viên các cấp, hiện có trên 99% cán
bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó có 01 phó giáo sư, 23 tiến sĩ,
536 thạc sĩ, 71 nhà giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú. Đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ngày càng phát triển cả về chất và về lượng.
Nguồn nhân lực y tế cơ bản đáp ứng yêu cầu
khám, chữa bệnh cho nhân dân. Toàn tỉnh có 6.437 cán bộ, nhân viên y tế, trong đó
trình độ sau đại học là 568 người, đại học 1.225 người, cao đẳng 391 người,
trung học 4.094 người, sơ cấp 159 người. Từ năm 2011 đến năm 2015, đã phối hợp
với các trường tổ chức đào tạo cho 457 viên chức (y sĩ, điều dưỡng, dược sĩ)
các loại; đào tạo cho 259 công chức, viên chức sau đại học (trong đó có 3 tiến
sĩ, 34 thạc sĩ, 19 chuyên khoa cấp II và 202 chuyên khoa cấp I).
Nguồn nhân lực khoa học công
nghệ ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, đến năm 2015 là 27.150 người,
trong đó nhân lực khoa học - công nghệ phục vụ cho lĩnh vực khoa học và nhân
văn chiếm tỷ trọng khoảng 17,6%; lĩnh vực khoa học tự nhiên là 10,8%; lĩnh vực
khoa học nông nghiệp 8,6%; y tế khoảng 41,1% và giáo dục khoảng 21,9%.
Nhân lực ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn có 1.492 người, trong đó có 4 tiến sĩ, 69 thạc sĩ, 577 cử nhân,
76 cao đẳng, 490 trung cấp và sơ cấp các loại 276 người.
Đào tạo nghề có chuyển biến tích cực, tỷ lệ
lao động qua đào tạo tăng dần qua các năm. Đến năm 2015, tỷ lệ lao
động được qua đào tạo chung của tỉnh đạt 52%, trong đó đào tạo nghề đạt 43% ([5]).
Mạng lưới dạy nghề trong
tỉnh được mở rộng, toàn tỉnh có 31 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đã tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; tổng số giảng
viên, giáo viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là 995 người (trong đó
có trình độ đại học trở lên là 83%), cán bộ quản lý là 281 người (trình
độ đại học trở lên là 88%).
Công tác đào tạo nghề đã góp
phần nâng cao chất lượng nguồn lao động từng bước nâng cao nhận thức, thói quen
canh tác, tác phong làm việc theo hướng tiếp cận với tác phong công nghiệp. Sau
học nghề người dân đã biết ứng dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, chất
lượng hàng hóa và dịch vụ, nâng cao thu nhập, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động của địa phương.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực, trong những năm qua dù ngân sách còn khó khăn, nhưng tỉnh vẫn cố gắng ưu
tiên đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2011 đến nay đã chi cho đào tạo và bồi dưỡng là
711 tỷ đồng.
Về sử dụng lao động, lực lượng lao động
được thu hút vào làm việc trong nền kinh tế khá cao, lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế đến nay 1.074.458 người, chiếm 61% so với dân số, thu
hút lao động tăng bình quân khoảng 26.000 người/năm. Lao động đang làm việc
trong khu vực nông - lâm - thủy sản 551.999 người (chiếm 51,37%), khu vực công
nghiệp - xây dựng là 141.682 người (chiếm 13,19%) và khu vực dịch vụ là 380.804
người (chiếm 35,44%). Những năm gần đây, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trên
địa bàn huyện Phú Quốc tăng, nhất là nguồn nhân lực phục vụ du lịch, dịch vụ.
3. Những khó khăn, hạn chế
Cơ cấu đào tạo ngành nghề
còn mất cân đối và thiếu đồng bộ([6])
cao đẳng, đại học, sau đại học tăng, trung học chuyên nghiệp giảm. Cơ sở vật
chất cho đào tạo còn thiếu; máy móc, thiết bị nghiên cứu, dạy học thiếu đồng
bộ và tính thực tiễn chưa cao, chưa theo kịp yêu cầu phát triển; giáo viên có
trình độ chuyên môn, tay nghề cao, giáo viên giỏi ở các khoa, ngành đào tạo còn
thiếu. Công tác tư vấn, hướng nghiệp chưa sát với thực tế, hạn chế đến việc
phân luồng và định hướng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Một bộ phận sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm.
Cán bộ đầu ngành còn thiếu
và yếu, tỷ lệ qua đào tạo sau đại học còn ít, trình độ chuyên môn cho các chức
danh cần thiết còn thiếu và một số chưa theo đúng ngành nghề; số lượng cán bộ,
công chức, viên chức được đào tạo đại học, sau đại học tuy nhiều nhưng phần lớn
là đào tạo hệ chuyên tu, vừa làm vừa học nên chất lượng còn hạn chế, chưa phát
huy tốt. Đào tạo sau đại học phần lớn chưa đúng chuyên ngành của đối tượng được
đào tạo, còn mang tính tự phát; nhân lực sau khi được đào tạo chưa phát huy hết
năng lực, sở trường cống hiến.
Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn
thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết
và xử lý công việc. Một số chưa có khả năng dự báo tình hình để chủ động xây
dựng chương trình kế hoạch công tác, thực thi nhiệm vụ chuyên môn được giao,
nên hiệu quả công tác chưa cao; khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và
giải quyết công việc với người nước ngoài còn hạn chế, thiếu kiến thức hội nhập
quốc tế trong tình hình mới; tác phong, lề lối làm việc chậm đổi mới; văn hóa
công sở, giao tiếp hành chính và thái độ, ứng xử chưa thể hiện tính chuyên
nghiệp trong thực thi công vụ.
Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ
thuật có trình độ Cao đẳng trở lên phần lớn tập trung ở đô thị, các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, trên 50% tập trung chủ yếu vào lĩnh vực Giáo dục - Y
tế, trong khi đó những ngành nghề tiềm năng, lợi thế của tỉnh thì số cán bộ có
trình độ cao còn ít; một số có trình độ nhưng chưa có nơi làm việc, chưa có môi
trường tốt để phát huy năng lực. Công tác đào tạo nghề và đào tạo đại học, cao
đẳng chưa gắn kết nhiều với nhu cầu của xã hội ; chất lượng tay nghề, kỹ năng
lao động sau đào tạo còn thấp.
Một số cơ sở đào tạo, dạy nghề còn chạy theo
số lượng chưa thực sự quan tâm đến chất lượng. Việc tuyển dụng
lao động cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn huyện Phú Quốc còn gặp nhiều khó khăn do trình độ, kỹ năng của
lao động trong tỉnh còn hạn chế, kỷ luật lao động chưa cao. Doanh nghiệp sau khi
tuyển dụng phải đào tạo lại.
Nguồn nhân lực y tế một số chỉ số vẫn còn
thấp so với bình quân chung cả nước như: Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân là 6,07 (cả nước
là 7,4), tỷ lệ dược sĩ/vạn dân là 0,92 (cả nước là 1,9), viên chức chuyên ngành
điều dưỡng còn rất thiếu so với yêu cầu. Đặc biệt còn thiếu bác sĩ chuyên khoa
lao, tâm thần, pháp y, giải phẩu bệnh.
Đối với đề án đào tạo sau đại học ở nước
ngoài giai đoạn 2011 - 2015, kết quả thực hiện chỉ đạt 24,17% so với mục tiêu
đề ra. Sinh viên tham gia đề án sau khi tốt nghiệp ở nước ngoài về tỉnh
thì việc bố trí công tác còn gặp khó khăn do không có biên chế dự phòng.
Ngân sách đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề còn hạn chế, cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục đào tạo còn thiếu.
Nguyên nhân khó khăn, hạn
chế:
- Công tác dự báo chưa theo
kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nên việc quy hoạch đào tạo
nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của địa
phương; trong quá trình thực hiện chưa căn cứ vào nhu cầu của xã hội mà dựa
theo khả năng của các cơ sở đào tạo; phân luồng để đào tạo chưa hiệu quả; tư
vấn tuyển sinh định hướng nghề nghiệp cho người lao động chưa tốt nên xảy ra
tình trạng đào tạo thì nhiều nhưng không phù hợp với ngành nghề mà xã hội,
doanh nghiệp đang cần.
- Chất lượng một số cơ sở
đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu, còn thiếu đội ngũ giảng viên có chất lượng cao
(mặc dù bằng cấp đạt chuẩn), trang thiết bị chưa đầy đủ; chương trình đào tạo
chưa tiếp cận tốt yêu cầu của doanh nghiệp, nhất là các kỹ năng mềm cho người lao
động.
- Một số cơ quan, đơn vị,
địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực cho ngành, địa phương. Việc đào tạo, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực còn
bất cập và lúng túng, chưa có giải pháp điều hành có hiệu quả.
- Môi trường làm việc cho
đội ngũ trí thức, đội ngũ khoa học công nghệ còn thiếu, chưa tạo điều kiện tốt
để phát huy lực lượng này. Các chính sách thu hút nguồn nhân lực chưa đủ mạnh,
việc trọng dụng nhân tài, đãi ngộ chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn giỏi
thiếu đồng bộ, mang tính bình quân, nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ, chưa
thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao về tỉnh công tác.
- Điều kiện dự tuyển của cán bộ, công
chức, viên chức tham gia Đề án đào tạo sau đại học ở nước ngoài giai đoạn
2011 - 2015 phải từ 30 tuổi trở xuống đối đào tạo thạc sĩ, từ 40
tuổi trở xuống đối đào tạo tiến sĩ là chưa phù hợp với tình hình thực
tế về dự nguồn ứng viên của tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức trong quy
hoạch đào tạo đa số hạn chế về trình độ ngoại ngữ, nên nhiều
cán bộ, công chức, viên chức không đủ điều kiện cử đi học. Chính sách thu hút
của Đề án đối với sinh viên cũng chưa phù hợp như mức đền bù chi
phí gấp 05 lần nếu không tốt nghiệp hoặc không làm việc tại tỉnh theo cam
kết, hoặc thời gian phục vụ trong tỉnh của các ứng viên ít nhất là 10 năm
sau khi tốt nghiệp…là quá dài, chưa khuyến khích ứng viên tham gia Đề án; Đề án
cũng chưa có chính sách hỗ trợ sinh viên học ngoại ngữ, vì vậy chưa
thu hút được nhiều sinh viên tham gia. Môi trường làm việc chưa phát huy
hết hiệu quả đào tạo, nên có trường hợp bỏ việc, bồi thường kinh
phí đào tạo.
- Đối với cộng đồng xã hội, nhất là vùng nông
thôn vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc nhận thức về đào tạo nguồn nhân lực còn
hạn chế. Một bộ phận dân cư còn ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, bằng lòng với
cuộc sống và trình độ học vấn hiện tại, chưa thực quan tâm, tạo điều kiện cho
bản thân và con em mình học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các
thành phần kinh tế và toàn xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một
trong những giải pháp lớn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, là bước thực hiện 1 trong 3 khâu đột phá theo tinh thần tại Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
2. Phát triển nguồn nhân lực phải bao
gồm cả về trí lực, thể lực; trong quá trình phát triển gắn kết chặt chẽ
giữa các khâu từ nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo sức khỏe, giáo dục - đào
tạo, giáo
dục nghề nghiệp
đến tạo việc làm, quản lý và sử dụng nhân lực. Phát triển nhân lực phải gắn kết
với nhu cầu vị trí việc làm và nhu cầu của xã hội.
3. Vừa đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực hiện có đúng đối tượng, đúng chuyên ngành, theo vị trí việc làm, vừa
thu hút, sử dụng
nguồn nhân lực đã
qua đào tạo nhưng chưa có việc làm, nhất là ngành hiếm, ngành nghề là thế mạnh
của tỉnh;
lựa chọn cán bộ, công chức, người có thực tâm, thực tài vào bộ máy Nhà nước.
4. Thực hiện tốt các chính sách giữ
chân nhân tài, đầu tư trang thiết bị hiện đại, tạo môi trường bình đẳng, minh
bạch,
dân chủ,
khoa học; tạo
điều kiện
thuận lợi để nhân tài phát huy hết năng lực sở trường làm việc; gắn khen thưởng
và thăng tiến kịp thời.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào
tạo, liên kết đào tạo trong và ngoài nước. Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy
hoạch, nhu cầu sử dụng, đúng chuyên ngành của người được đào tạo; đào tạo lao
động kỹ thuật chất lượng cao làm khâu đột phá trong đào tạo phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh nhà.
6. Phải làm tốt công tác dự báo, phân luồng định hướng nghề
nghiệp,
tư vấn và giải quyết việc làm sau đào tạo.
III. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang có
quy mô, cơ cấu, chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
điều kiện hội nhập quốc tế; nguồn nhân lực qua đào tạo đạt mức khá trong vùng
đồng bằng sông Cửu Long và đạt mức bình quân chung của cả nước([7]).
Đào tạo nhân lực có năng lực thực hành tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, góp phần tăng
năng suất lao động. Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trên cả 3 lĩnh
vực Khoa học xã hội và nhân văn, Khoa học tự nhiên, Khoa học kỹ thuật và công
nghệ. Quản lý tốt cung/cầu lao động, tạo môi trường, cơ hội việc làm, thăng
tiến bình đẳng, thực hiện các chính sách thu hút, giữ chân nguồn nhân lực có
trình độ cao làm việc ở các ngành nghề khó thu hút, ngành là thế mạnh của tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2020
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 67%, trong đó
lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 50%.
- Đào tạo 30 tiến sĩ và 500 thạc sĩ, trong
đó, đào tạo sau đại học ở nước ngoài 50 người (45 thạc sĩ và 5 tiến sĩ; trong
đó 70% là sinh viên), tập trung nhóm ngành nghề phù hợp với định hướng phát
triển của tỉnh như: Du lịch, nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, chính sách
công, quản lý kinh tế, giáo dục, y tế. Đến năm 2020, toàn tỉnh có trên 42.000 người có trình độ đào tạo từ đại học trở
lên, chiếm
khoảng 2,3% dân số (năm 2015 là 36.000 người, chiếm 2,04% dân số). Đảm bảo yếu
tố đầu vào về ngoại ngữ thực hiện đào tạo sau đại học ở nước ngoài của tỉnh.
+ Nhân lực khoa học công nghệ đạt 07 người/vạn
dân.
+ Đẩy mạnh đào tạo giáo viên có trình độ sau
đại học, tỉ lệ giáo viên THPT có trình độ thạc sĩ từ 16,6% năm 2015 lên 18% vào
năm 2020 (đào tạo thêm 243 thạc sĩ, 10 tiến sĩ); hằng năm, tuyển mới và thay
thế từ 230 giáo viên mầm non, 150 giáo viên tiểu học, 70 giáo viên trung học
phổ thông. Giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn từ 99% trở lên.
+ Đào tạo viên chức, công chức ngành y tế, gồm: 05 tiến sĩ, 41 thạc
sĩ, 23 bác sĩ chuyên khoa II, 260 bác sĩ chuyên khoa I. Phấn đấu 100% Trạm Y
tế có hộ sinh hoặc y sĩ sản - nhi; 100% cơ sở y tế tuyến tỉnh có đủ nhân lực
chuyên ngành lao, phong, tâm thần, pháp y, giải phẫu bệnh và 70% cơ sở y tế
tuyến huyện có đủ nhân lực chuyên ngành lao, phong, tâm thần. Đảm bảo đạt 7,9
bác sĩ cho 10.000 dân vào năm 2020.
Phấn đấu 30% cán bộ lãnh đạo,
quản lý thuộc Ban
Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý có trình độ sau đại học([8]).
100% cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định, trong đó 30% đạt
trình độ B1
(tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam).
- Giai đoạn 2016 - 2020, tổ chức giáo dục
nghề nghiệp cho 128.000 lao động, tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc làm đạt 80%.
- Hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ cho các chức
danh lãnh đạo cấp giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng các nhà máy, xí nghiệp,
doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng; nâng cao nghiệp vụ về quản lý kinh tế.
- Khuyến khích nhu cầu, thói quen học
tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ, năng lực sáng tạo, kỹ năng lao động
nguồn nhân lực ngoài xã hội.
- Thu hút 10 chuyên gia giỏi ở lĩnh
vực tiềm năng thế mạnh của tỉnh; 100 bác sĩ chính quy; 80 bác sĩ được đào tạo
theo địa chỉ sử dụng, hỗ trợ 100 sinh viên 02 năm cuối ngành Y. Hỗ trợ thí điểm
khóa đào tạo nghề cho 4.000 lao động thuộc hộ nghèo ở 4 huyện có tỷ lệ hộ nghèo
cao.
Biểu 1: Một số chỉ
tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2010 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Kế hoạch đến
năm 2020
|
I
|
Nâng cao trí lực và
kỹ năng lao động
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ
lệ huy động học sinh đến trường:
|
|
|
|
|
|
Tiểu học
|
%
|
96,88
|
97,53
|
99
|
|
THCS
|
%
|
91,76
|
93,82
|
96
|
|
THPT
|
%
|
27,83
|
33,54
|
40
|
|
Trẻ đi học mẫu giáo so với trẻ 3-5
tuổi
|
%
|
36,47
|
58,7
|
80
|
2
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
30
|
52
|
67
|
3
|
Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
22,75
|
43
|
50
|
4
|
Số lao động được đào tạo nghề đến năm
|
Người
|
35.000
|
38.802
|
128.000
|
5
|
Đào tạo tiến sĩ
|
Người
|
05
|
34
|
30(*)
|
|
Trong đó:
|
Người
|
|
|
|
|
Ngành Y tế
|
Người
|
|
03
|
05
|
|
Ngành Giáo dục và Đào tạo
|
Người
|
|
23(*)
|
10
|
|
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Người
|
2
|
4
|
4
|
|
Ngành Khoa học và Công nghệ
|
Người
|
1
|
1
|
3
|
|
Ngành Du lịch
|
Người
|
|
|
1
|
|
Ngành Văn hoá và Thể thao
|
Người
|
|
1
|
3
|
|
Các ngành khác
|
Người
|
2
|
2
|
4
|
6
|
Đào tạo thạc sĩ
|
Người
|
795
|
1.400
|
500(*)
|
|
Trong đó:
|
Người
|
|
|
|
|
Ngành Y tế
|
Người
|
12
|
34
|
41
|
|
Ngành Giáo dục và Đào tạo
|
Người
|
34
|
536
|
243
|
|
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Người
|
12
|
69
|
40
|
|
Ngành Khoa học và Công nghệ
|
Người
|
1
|
5
|
10
|
|
Ngành Du lịch
|
Người
|
1
|
1
|
6
|
|
Ngành Văn hoá và Thể thao
|
Người
|
|
|
23
|
|
Các ngành khác
|
Người
|
735
|
755
|
137
|
7
|
Nhân lực khoa học
công nghệ
|
Người/vạn dân
|
1
|
4
|
7
|
8
|
Số sinh viên đại học - cao đẳng
|
Sinh viên/vạn dân
|
79,09
|
79,11
|
81,76
|
9
|
Tỷ lệ trúng tuyển đại học, cao đẳng
|
%
|
43,73
|
37,66
|
45
|
10
|
Trường dạy nghề chất lượng cao
|
Trường
|
-
|
1
|
2
|
11
|
Trường đại học
|
Trường
|
-
|
1
|
1
|
12
|
Nhân lực trình độ từ đại học, thạc sĩ trở
lên một số lĩnh vực:
|
Người
|
|
|
|
|
Số lao động trình độ thạc sĩ trở lên
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước
|
Người
|
370
|
1.400
|
1.900
|
|
Số giảng viên đại học, cao đẳng có
trình độ thạc sĩ trở lên
|
Người
|
122
|
217
|
253
|
|
Số lao động trình độ đại học, thạc
sĩ trở lên trong lĩnh vực khoa học - công nghệ
|
Người
|
795
|
1.147
|
1.400
|
|
Số lao động ngành Y - Dược trình độ
đại học và thạc sĩ trở lên
|
Người
|
990
|
1.678
|
2.807
|
II
|
Nâng cao thể lực nhân lực
|
|
|
|
|
1
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
|
73
|
74
|
2
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
17,3
|
13,6
|
12
|
(*) Số liệu đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ đến 2020
là số liệu đào tạo tăng thêm, được dự báo cho cả giai đoạn 2016-2020.
IV. NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, cán bộ khoa học, kỹ thuật vững vàng về chính trị, thông thạo chuyên môn,
nghiệp vụ,
có khả năng sáng tạo,
đạt chuẩn theo chức danh, theo ngạch công chức, đúng vị trí việc
làm. Đảm
bảo tất cả cán bộ, công chức ở các ngạch, các vị trí công tác được đào tạo, bồi
dưỡng các kỹ năng hành chính theo yêu cầu của từng loại công chức, từng chức
danh cán bộ, được trang bị kiến thức về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức
công vụ, nghề nghiệp.
Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hành
chính nhà nước theo hướng chuyên nghiệp hóa, có trình độ chuyên môn cao, sử
dụng tốt ngoại ngữ và tin học; năng lực quản lý Nhà nước theo pháp luật, năng
lực dự báo, hoạch định và tham mưu tổng hợp đáp ứng nhu cầu cải cách hành
chính, thúc đẩy tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển
đồng bộ nguồn nhân lực khu vực hành chính nhà nước bao gồm: Cán bộ lãnh đạo,
quản lý, chuyên gia tư vấn, hoạch định trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính,
pháp luật, khoa học - công nghệ; cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số, tạo nguồn từ
học sinh tài năng của tỉnh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có
đủ trình độ lý luận chính trị, chuyên môn đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh
cán bộ, công chức; đặc biệt là cán bộ chủ chốt, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất và năng lực, có trình độ chuyên môn cao đẳng trở lên. Công
chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, có hiểu biết và sử
dụng tin học để phục vụ nhiệm vụ.
Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ người dân
tộc thiểu số, từng bước xây dựng lực lượng này thành cán bộ chủ chốt giữ vai
trò lãnh đạo, quản lý ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phấn đấu 100% cán bộ, công
chức, viên chức đạt
trình độ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của công chức, viên chức theo vị
trí việc làm đã được xác định. 30% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
ngoại ngữ đạt trình độ B1 (tương đương bậc 3 theo khung năng lực ngoại
ngữ Việt Nam).
Đào tạo chuẩn tiếng Anh đáp ứng yêu cầu đầu vào của đề án đào tạo sau đại học ở
nước ngoài.
2.
Phát triển nguồn nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp
Tập trung cho các
ngành giáo dục, y tế, các trung tâm nghiên cứu và các ngành có tiềm năng thế
mạnh của tỉnh, đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ kế thừa, có trình độ
chuyên môn về quản lý khoa học - công nghệ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ
giảng viên đạt chuẩn theo quy định; cải thiện chương trình giảng dạy và thực
tập.
Đào tạo, thu hút đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ở tất cả các loại hình đơn vị sự nghiệp để hình thành đội ngũ, cán bộ,
chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn sâu, nhất là có khả năng nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; trang bị kiến thức, kỹ năng về công
nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ để ứng dụng
trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý, thực thi công việc.
Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo, bồi
dưỡng cho 78.227 lượt người, chú trọng các lĩnh vực sau:
a) Phát
triển nguồn nhân lực sự nghiệp giáo dục - đào tạo:
Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo
dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo
dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các cấp từ mầm non, giáo dục phổ
thông đến dạy nghề, đảm bảo về số lượng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, đủ năng lực tạo ra những chuyển biến tích cực, tiến bộ
về chất lượng giáo dục trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đến năm 2020
có 100% giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông, giáo viên dạy nghề đạt chuẩn
về trình độ đào tạo, kỹ năng nghề và năng lực sư phạm; tỉ lệ giáo viên THPT
có trình độ thạc sĩ từ 16,6% năm 2015 lên 18% vào năm 2020; khuyến khích giáo
viên các cấp học, bậc học khác có trình độ thạc sĩ. Phấn đấu đến năm 2020
giáo dục đào tạo của tỉnh đạt mức khá trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và
trên mức bình quân chung của cả nước.
b) Phát
triển nguồn nhân lực sự nghiệp y tế:
Tăng cường công tác đào tạo nhằm từng bước
hình thành đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn và quản lý giỏi, bảo đảm
tính đồng bộ trên các lĩnh vực chuyên khoa. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ y tế trung cấp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ tại chỗ có
trình độ đại học, công tác ổn định lâu dài; xây dựng đội ngũ cán bộ y tế tuyến
cơ sở có đủ năng lực chuyên môn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
tại tuyến cơ sở, nhất là tại các vùng đặc biệt khó khăn. Đảm bảo nhân lực y tế
cho các bệnh viện chuyên khoa và Bệnh viện Đa khoa tỉnh 1.020 giường hoạt động;
thu hút đội ngũ bác sĩ chuyên ngành lao, phong, tâm thần, pháp y, giải phẫu
bệnh và bác sĩ phục vụ cố định tại tuyến y tế cơ sở. Phấn đấu năm 2020 đạt 7,9
bác sĩ/ vạn dân.
c) Phát
triển nhân lực cho sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Quan tâm tạo nguồn cán bộ khoa học công nghệ,
phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ cán bộ khoa học công nghệ đạt 07 người/vạn dân,
khoảng 1.400 người trên tất cả các lĩnh vực (khu vực I: 148 người, khu vực II:
177 người, khu vực III: 1.075 người), để tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ
có chất lượng cao.
Tập trung đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ cao, ưu tiên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ chế biến và cán bộ khoa học phục vụ chương trình nông
nghiệp công nghệ cao, các chương trình trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Có cơ chế, chính sách để cán bộ, công chức, viên chức có điều kiện
tham gia nghiên cứu khoa học; thông qua đề tài, chương trình nghiên cứu lựa
chọn cán bộ, công chức, viên chức có khả năng nghiên cứu, năng lực thực tiễn để
đào tạo, bồi dưỡng hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giỏi lý
thuyết, có kiến thức chuyên sâu và năng lực thực tế.
d) Phát
triển nguồn nhân lực sự nghiệp văn hóa - thể
thao:
Phát triển văn hóa, thể thao là một yêu cầu
khách quan của xã hội, nhằm góp phần giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa; nâng cao
sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân
lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành
mạnh.
+ Từ nay đến năm 2020, ngành văn hóa và thể
thao đào tạo 3 tiến sĩ, 23 thạc sĩ. Tăng cường bồi dưỡng trình độ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ văn hoá, thể thao, gồm cán bộ làm công tác văn hóa, thể
thao, giáo viên, giảng viên và huấn luyện viên các chuyên ngành văn hóa thể
thao. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, gắn lý luận với thực tiễn, từng
bước tiếp cận các chuẩn mực quốc gia, quốc tế. Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với đổi mới cơ chế tổ chức; tăng cường công tác tuyển
chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn đào tạo các tuyến, các lớp kế cận làm tiền
đề để duy trì, phát triển thành tích thể thao ở các bộ môn có tiềm năng, lợi
thế. Có chế độ, chính sách hỗ trợ, trọng dụng các vận động viên đạt huy chương
quốc tế, huy chương đại hội thể dục - thể thao toàn quốc, nhằm tiếp tục khuyến
khích các vận động viên phát huy tài năng.
3. Phát triển nguồn nhân lực quản lý doanh
nghiệp
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý,
điều hành doanh nghiệp, tạo sự năng động, thích nghi với tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tận
dụng các cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mang lại. Trang bị
cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiểu biết về cộng đồng ASEAN, về các hiệp định
thương mại song phương và đa phương giữa Việt Nam và các nước trên thế giới đã
và sắp ký kết.
Từng
doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược phát triển nhân lực cho doanh nghiệp mình
và đặt hàng cụ thể cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, làm cơ sở cho tỉnh xác
định nhu cầu nhân lực toàn xã hội để có dự báo, định hướng đúng về số lượng đào
tạo. Phấn đấu đến năm 2020 là 80% nhân lực chủ chốt của doanh nghiệp được qua
đào tạo.
4. Phát
triển nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất trong xã hội
a) Phát
triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp - xây dựng
Thực hiện sắp xếp, bố trí lại lao động trong
ngành, để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động
có đủ kỹ năng và kiến thức làm chủ công nghệ hiện đại, có trình độ chuyên môn
kỹ thuật phù hợp, tạo ra sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng trong các ngành
công nghiệp.
Tập trung đào tạo lao động công nghiệp có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cho các ngành thế mạnh và tiềm năng của tỉnh gồm:
Công nghiệp vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm; chế
biến thủy sản; công nghiệp sau thu hoạch, bảo đảm nông sản, chế biến rau quả,
cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ khí sửa chữa, điện công nghiệp, hóa
chất, công nghiệp may mặc, da giày trước mắt cho Khu công nghiệp Thạnh Lộc, Tắc
Cậu và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phát
triển nguồn nhân lực ngành dịch vụ - du lịch
Để du lịch Kiên Giang nói chung và huyện Phú
Quốc nói riêng là động lực phát triển, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với tốc
độ phát triển nhanh và bền vững; trở thành điểm đến hấp dẫn, có thương hiệu, là
trung tâm du lịch đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; đặc biệt để đạt mục tiêu
đến năm 2020 đón 10 triệu lượt khách tham quan du lịch, trong đó có 648.000
lượt khách quốc tế; tăng trưởng bình quân 10,4%, doanh thu du lịch tăng
22,3%/năm, tổng giá trị ngành du lịch đóng góp 7,9% trở lên trong GRDP của tỉnh
vào năm 2020, ngành du lịch cần tập trung thực hiện đồng loạt các nhiệm vụ:
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành du lịch theo nhu cầu công việc và
vị trí việc làm. Phấn đấu đến năm 2020 ngành du lịch có 01 tiến sĩ, 06 thạc sĩ.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Phú Quốc
chuẩn bị được thành lập, dự báo tình hình di dân cơ học đến huyện Phú Quốc
trong những năm tới khá lớn, tăng khoảng 5 - 6%/năm, do đó cần tập trung phát triển nguồn
nhân lực cho huyện Phú Quốc ngày càng có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch của đảo trong từng thời kỳ và yêu cầu hội nhập với trình độ
của khu vực và quốc tế; chú trọng đào tạo để nâng cao tỷ lệ sử dụng nguồn nhân
lực tại chỗ. Kết hợp việc đào tạo tại chỗ với hợp tác quốc tế trong việc đào
tạo nhân lực du lịch.
Khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức
kinh tế - xã hội, doanh nghiệp trong và ngoài nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, phục vụ cho trung tâm
du lịch sinh thái chất lượng cao Phú Quốc.
c) Phát
triển nguồn nhân lực nông thôn
Thực hiện theo Đề án Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
Tăng cường cơ sở vật chất và chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên cho công tác giáo dục nghề nghiệp. Đến năm 2020, toàn tỉnh dự kiến có 33 cơ sở
giáo dục nghề nghiệp (tăng 05 cơ sở so với năm 2015), trong đó có 27 cơ sở công
lập và 6 cơ sở ngoài công lập. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới hệ thống giáo dục
nghề nghiệp theo hướng phát triển mỗi huyện, thị đều có Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên (trừ huyện Kiên Hải); bình quân 03 đơn vị hành
chính cấp huyện có 01 trường trung cấp; toàn tỉnh có 05 trường cao đẳng, trong đó
có 01 trường chất lượng cao; sau năm 2020 tiếp tục nâng lên 01 trường chất
lượng cao tại huyện Phú Quốc.
Từ nay đến năm 2020, tổ chức giáo dục nghề
nghiệp cho 128.000 lao động, đưa tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo đạt 67% trong đó lao động qua
đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 50%. Đảm bảo trên 80% lao động tốt nghiệp ra
trường có việc làm đúng với ngành nghề đã học. Cụ thể cho các tiểu vùng như
sau:
Tiểu vùng tứ giác Long Xuyên tổ chức đào
tạo các ngành nghề: Cơ khí, điện, kế toán, lái xe công trình, chế biến thủy
sản, bao bì, sản xuất gạch, du lịch, nhà hàng khách sạn,… phục vụ các nhà máy
và doanh nghiệp trên địa bàn; đào tạo các nghề sửa chữa máy tàu thủy, nhân lực
phục vụ đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi thú y, thủ
công mỹ nghệ từ sản phẩm cỏ bàng,… phục vụ cho phát triển kinh tế hộ gia đình
và sử dụng thời gian nhàn rỗi để tăng thu nhập.
Tiểu vùng Tây Sông Hậu tổ chức đào tạo các
ngành nghề: May công nghiệp, may giầy da, chế biến gỗ, chế biến thủy sản,
phương tiện thủy nội địa, cơ khí… phục vụ Khu công nghiệp Thạnh Lộc (huyện Châu
Thành), cụm công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam (huyện Gò Quao), khu cảng cá Tắc Cậu;
nuôi trồng thủy sản nước ngọt, chăn nuôi gia súc - gia cầm, trồng cây ăn trái,
trồng lúa chất lượng cao, cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp và nghề truyền
thống,… phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp.
- Tiểu vùng U Minh Thượng: Tổ chức đào tạo
các nghề: Gắn liền với khu cảng cá và dịch vụ hậu cần nghề cá Xẻo Nhàu (An
Minh), khí điện đạm (An Biên), may công nghiệp (nhà máy Vinatex An Biên),
trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản (lúa - tôm, lúa - cua, lúa - cá), trồng
cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản nước mặn - nước lợ, chăn nuôi gia súc - gia
cầm, du lịch sinh thái, sửa chữa điện, xe gắn máy, cơ khí nông nghiệp,…
- Tiểu vùng biển đảo: Tổ chức đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ phát triển dịch vụ du lịch, thương mại, tài chính - ngân
hàng, nhà hàng - khách sạn, kinh tế biển, nuôi trồng thủy sản nước mặn, sửa
chữa hệ thống điện - nước, thuyền trưởng - máy trưởng - thủy thủ tàu cá tàu
biển, nhân lực phục vụ đánh bắt xa bờ, trồng trọt,… nhằm phát huy nguồn nhân
lực phát triển kinh tế biển đảo theo hướng tổng hợp, từng bước phát triển
huyện Phú Quốc trở thành đặc khu hành chính kinh tế.
5. Đào
tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát
huy hiệu quả sau đào tạo, kết hợp với sử dụng bố trí nguồn nhân lực chất lượng
cao hợp lý. Tạo
lập môi trường bình đẳng, minh bạch để thi tuyển, lựa chọn cán bộ, công chức,
người có thực tâm, thực tài vào bộ máy nhà nước.
Đẩy mạnh các chương trình hợp tác, liên kết
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài, lựa chọn các trường
đại học, viện nghiên cứu quốc tế ở các nước trên thế giới có trình độ khoa học
tiên tiến, có trình độ quản lý cao phù hợp với lĩnh vực ngành nghề tỉnh Kiên
Giang cần đào tạo. Chú trọng các quốc gia có hợp tác đào tạo với các trường
trong nước.
Từng bước hình thành nguồn nhân lực chất
lượng cao, chuyên gia giỏi cho tỉnh. Tạo môi trường làm việc thuận lợi và cơ
hội thăng tiến bình đẳng. Có chính sách sử dụng, đãi ngộ nhân tài công bằng và
hợp lý. Thực hiện xét tuyển đặc cách đối với người đã tốt nghiệp sau đại học ở
nước ngoài về tỉnh công tác.
Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020, cần đào tạo
thêm 30 tiến sĩ và 500 thạc sĩ (trong đó đào tạo nước ngoài 5 tiến sĩ và 45
thạc sĩ), tập trung ở nhóm ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của
tỉnh, lĩnh vực có tiềm năng thế mạnh.
V. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Triển khai thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước; nâng cao trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền các cấp đối với nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực
Các ngành, địa phương triển khai thực hiện
đầy đủ, có hiệu quả các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy như: Chương trình
hành động số 47-CT/TU ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI; Chương trình hành động số
38-CTr/TU ngày 14 tháng 10 năm 2008 của Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ trí thức
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kế hoạch số
47-KH/TU ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020.
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của
Trung ương, gắn với nghiên cứu đổi mới, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách
của tỉnh, đảm bảo đủ mạnh để thu hút, giữ chân những người có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động.
Tạo điều kiện và thường xuyên giáo dục, cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động có ý thức tự học, học tập suốt đời,
nghiên cứu, gắn bó với nghề nghiệp phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng tốt hơn công việc được giao.
Kết hợp việc phát triển nguồn nhân lực với
chính sách thu hút đầu tư và phát triển đa dạng hóa các thành phần kinh tế thúc
đẩy chương trình giải quyết việc làm cho lao động của tỉnh. Tạo điều kiện các
doanh nghiệp tự đào tạo nguồn nhân lực.
2. Làm tốt công tác tư vấn,
giải quyết việc làm; bố trí việc làm cho người lao động đã qua đào tạo
Trên cơ sở dự báo nguồn nhân lực và thông tin
thị trường lao động. Các cơ quan quản lý Nhà nước về nguồn nhân lực phối hợp
với các tổ chức trong nước và ngoài nước tuyển dụng lao động để đào tạo, bồi
dưỡng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng theo đơn đặt hàng. Khắc phục tình
trạng lao động đào tạo ra không có việc làm. Đồng thời, tăng cường các hoạt
động tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, phát triển thị
trường lao động và khuyến khích xuất khẩu lao động. Chú trọng giải quyết việc
làm cho lao động đã qua đào tạo chưa có việc làm.
Thực hiện có hiệu quả phân luồng học sinh
trung học cơ sở, đảm bảo số thanh niên trong độ tuổi được học nghề và học trung
học phổ thông. Triển khai tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh trong các
trường trung học phổ thông và trong các trung tâm giáo dục thường xuyên để định
hướng, nâng cao nhận thức giúp học sinh chọn nghề phù hợp với khả năng của bản
thân và hoàn cảnh kinh tế của gia đình, nhất là học sinh ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo nơi có hoàn cảnh kinh tế và điều kiện khó khăn.
3.
Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị; đổi mới
chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài
-
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, tận tụy phục vụ nhân
dân, có trình độ chuyên môn cao, tạo bước chuyển biến mạnh về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức.
- Các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm cho đơn vị, địa phương mình.
Kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm, cả đào tạo trong nước và nước ngoài, đảm bảo
tính cụ thể và thiết thực. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải xác định rõ mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ có trọng tâm, trọng điểm,
đúng yêu cầu, đúng đối tượng, khắc phục lãng phí trong đào tạo. Quy định trách
nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch, xét
tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo thực hiện chế độ chính sách,
hỗ trợ kinh phí tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức đi đào
tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Khuyến khích cán bộ, viên chức tự học tập
để nâng cao trình độ, phát triển các kỹ năng mềm. Thu hút nhân lực trình độ cao
đã qua đào tạo nhưng chưa có việc làm ở các lĩnh vực mà tỉnh đang thiếu lao
động.
- Dành kinh phí đào tạo trình độ tiếng Anh
đạt chuẩn B1 cho cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ thuộc quy hoạch. Khuyến khích
cán bộ, công chức tự trao dồi trình độ ngoại ngữ phù hợp với vị trí việc làm và
ngạch công chức. Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với bố trí, sử dụng cán bộ; cán bộ
sau khi được đào tạo, bồi dưỡng phải có việc làm phù hợp với chuyên môn, nghiệp
vụ.
- Từ nay đến năm 2020
đào tạo 30 tiến sĩ và 500 thạc sĩ, trong đó, đào tạo sau đại học ở nước ngoài
50 người (45 thạc sĩ và 5 tiến sĩ). Tập trung đào tạo cho các nhóm ngành nghề
phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh như: Du lịch, nông nghiệp, công
nghiệp, thủy sản, chính sách công, quản lý kinh tế, giáo dục, y tế. Ước tính
kinh phí đào tạo cho 30 tiến sĩ khoảng 12,25 tỷ đồng, đào tạo 500 thạc sĩ
khoảng 168 tỷ đồng.
+ Đối tượng: Là cán bộ, công chức,
viên chức[9]
đang làm việc tại tỉnh Kiên Giang; các đối tượng chưa phải là cán bộ, công
chức, viên chức[10]
của tỉnh Kiên Giang đáp ứng đủ các điều kiện và quy định của pháp luật hiện
hành.
+ Điều kiện: Cam kết sau khi tốt
nghiệp ở nước ngoài phải làm việc tại tỉnh Kiên Giang với thời gian tối thiểu
gấp 03 lần thời gian được đào tạo ở nước ngoài và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
+ Chính sách được hưởng: Được tỉnh hỗ trợ vay
với lãi suất bằng không phần trăm theo lãi suất ngân hàng số tiền vay trong
thời gian đi học trong chương trình đào tạo chính khóa ở nước ngoài.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi
tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài về nhận nhiệm vụ thì được ngân sách
tỉnh hỗ trợ 100% học phí đào tạo (theo thông báo chi phí của cơ sở đào tạo ở nước
ngoài). Riêng đối với các đối tượng chưa phải là cán bộ, công chức, viên chức
sau khi tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài về, nếu trúng tuyển vào các cơ
quan nhà nước tỉnh thì được ngân sách hỗ trợ 100% học phí đào tạo (theo thông
báo chi phí của cơ sở đào tạo ở nước ngoài).
- Thu hút bác sĩ chính quy, bác sĩ được đào
tạo theo địa chỉ sử dụng các chuyên ngành hiếm, hỗ trợ chi phí học tập cho sinh
viên 02 năm cuối ngành y, nhằm đảm bảo đội ngũ bác sĩ phục vụ cho ngành y tế
nói chung và cho các bệnh viện mới của tỉnh đi vào hoạt động nói riêng. Cụ thể
là:
+ Từ nay đến năm 2020, mỗi năm thu hút
cho tỉnh từ 20 bác sĩ trở lên. Đối tượng là bác sĩ đa khoa hoặc chuyên khoa,
tốt nghiệp ở các trường đại học hệ chính quy, nếu cam kết làm việc cho tỉnh
Kiên Giang từ 5 năm trở lên thì được hỗ trợ kinh phí một lần là 150 triệu
đồng/người. Ước tính kinh phí thu hút 100 bác sĩ chính quy khoảng 15 tỷ đồng.Trường
hợp các đối tượng nêu trên làm việc tại các tuyến cơ sở, nhất là các xã đặc
biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo còn được hỗ trợ nhà ở công
vụ đối với nơi có bố trí nhà công vụ hoặc được hỗ trợ chi phí thuê nhà với số
tiền 0,5 triệu đồng/người/tháng đối với nơi chưa có nhà ở công vụ.
+ Đối với các bác sĩ
được đào tạo chính quy theo địa chỉ sử dụng của các chuyên ngành hiếm như: Lao,
phong, tâm thần, pháp y, giải phẩu bệnh, nếu cam kết làm việc lâu dài cho tỉnh
(từ 5 năm trở lên) thì được hưởng hỗ trợ một lần là 100 triệu đồng/người. Ước tính kinh
phí thu hút 80 bác sĩ khoảng 08 tỷ đồng.
+ Đối với sinh viên có hộ khẩu thường
trú tại tỉnh Kiên Giang, chuẩn bị tốt nghiệp bác sĩ, hệ chính quy tại các trường đại
học, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, nếu cam kết về tỉnh công tác ít
nhất 05 năm thì ngoài việc hưởng chính sách thu hút bác sĩ chính quy (150 triệu
đồng/người) còn được tỉnh hỗ trợ 20 triệu đồng/năm cho 2 năm cuối khóa. Việc hỗ
trợ được dựa trên bảng điểm hoặc giấy chứng nhận kết quả học tập. Ước tính kinh
phí hỗ trợ cho 100 sinh viên 2 năm cuối khóa khoảng 04 tỷ đồng.
- Thu hút chuyên gia đầu ngành, là
người có học hàm phó giáo sư, giáo sư, học vị tiến sĩ; làm việc ở các vị trí
giảng dạy, nghiên cứu chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực
tiềm năng thế mạnh của tỉnh, tuổi đời dưới 50 tuổi, cam kết làm việc cho
tỉnh từ 5 năm trở lên, sẽ được hỗ trợ kinh phí một lần là 500 triệu đồng/ người
và được hỗ trợ nhà ở công vụ. Ước tính kinh phí thu hút 10 chuyên gia đầu ngành khoảng
05 tỷ đồng.
- Thực hiện hỗ trợ thí điểm khóa học
nghề cho lao động thuộc hộ nghèo tại các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao gồm: Giang
Thành, U Minh Thượng, An Minh, An Biên. Hỗ trợ tối đa 5 triệu đồng/lao
động/khóa học cho người lao động để học các ngành nghề về nuôi trồng, chế biến
thủy sản; du lịch, cơ khí, các ngành công nghiệp để phục vụ cho các khu, cụm
công nghiệp,
khu du lịch
và nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mỗi lao động chỉ
được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách này. Ước tính kinh phí thí
điểm khóa học nghề cho 4000 lao động thuộc hộ nghèo của 4 huyện: Giang Thành, U Minh
Thượng, An Minh, An Biên, khoảng 20 tỷ đồng.
-
Về
thực hiện đề án của Chính phủ về tinh giản biên chế trong bộ máy nhà nước. Các
cơ quan đơn vị xây dựng và triển khai thực hiện đề án tinh giảm biên chế kết
hợp với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong cán bộ, công viên chức; thực hiện phân công, bố trí
công việc cho cán bộ, công chức theo đúng trình độ chuyên môn, khả năng của
từng người, nhằm phát huy năng lực sáng tạo và hiệu quả lao động. Cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý về trình độ chuyên môn, ngạch, chức
danh nghề nghiệp và độ tuổi, dân tộc. Tinh giảm 10% cán bộ, công chức, viên
chức không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
-
Xây dựng quỹ biên chế dự phòng, cơ quan tuyển dụng cán bộ ưu tiên dành biên chế
dự phòng với tỷ lệ 50% của số cán bộ, công chức đã được tinh giảm để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao cho bộ máy các cơ quan nhà nước.
4. Khuyến khích xã hội hội
hóa đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Khuyến
khích người dân, lao động trong các doanh nghiệp tự đào tạo để nâng cao trình
độ tay nghề. Hàng năm, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình. Chủ động liên kết với các trường và trung
tâm giáo dục nghề nghiệp để ký kết hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng nghề theo định
kỳ và hàng năm.
Các
cơ sở và trung tâm đào tạo thường xuyên nghiên cứu thị trường lao động trong và
ngoài tỉnh để có kế hoạch đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới
nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý, cùng với việc nhanh chóng áp dụng công nghệ mới, kiến
thức mới để cải thiện chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế.
Khai
thác sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO vốn tín dụng, thương mại ưu đãi
phục vụ lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học nói chung và giáo dục nghề
nghiệp nói riêng, tận dụng khai thác các cơ hội đào tạo nguồn nhân lực trình độ
cao của các tổ chức trong nước và quốc tế. Có chính sách ưu đãi
cho các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tạo môi trường làm việc tốt để
giữ chân nhân tài; làm tốt công tác giáo
dục thể chất và chăm sóc sức khỏe cho người lao động
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa và hiện đại.
Trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống các trường trọng điểm chất lượng
cao, trường đạt chuẩn quốc gia. Quy hoạch, sắp xếp lại các trường cao
đẳng của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng và tập trung vào các lĩnh vực
đào tạo là thế mạnh của từng trường và ngành nghề thế mạnh của tỉnh.
Quan tâm đầu tư nâng cấp các trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện, trường trung cấp nghề, trường nghiệp vụ, các Trung
tâm nghiên cứu, ứng dụng, tạo môi trường tốt kết hợp với các chính sách đãi ngộ
nhằm tạo động lực cho cho đội ngũ trí thức, đội ngũ khoa học công nghệ cống
hiến và giữ chân được nhân tài.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả thể chất và thể
thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang
bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục,
thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
Quan tâm chăm lo các chính sách về y tế cho
người lao động; tăng cường chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em
sơ sinh; cải thiện tầm vóc, thể lực của thanh niên; mở rộng các hoạt động sinh
hoạt văn hóa, thể thao, giải trí lành mạnh, giúp nhân lực phát triển hài hòa về
thể lực, trí lực, tâm lực.
6. Tăng cường liên kết trong và ngoài tỉnh,
thành phố khu vực và hợp tác nước ngoài
Tổ chức rà
soát, đánh giá lại hệ thống đào tạo; xem xét, khắc phục những vấn đề còn hạn
chế, yếu kém; bổ sung, đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp dạy và học phù hợp
với xu hướng phát triển, xây dựng chuẩn đầu ra phù hợp với nhu cầu của từng tổ
chức, cơ quan, doanh nghiệp, có định hướng rõ cho từng ngành nghề.
Liên kết với các cơ sở đào tạo có chất
lượng cao trong và ngoài nước để đào tạo sau đại học và đào tạo chuyên sâu đối
với những ngành nghề phục vụ khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh và các địa
phương trong khu vực, nhất là về nông nghiệp - thủy sản, công nghiệp và du
lịch,...góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp định hướng phát triển của tỉnh đến
năm 2020.
Tích cực hợp tác với các trường đại học, cao
đẳng trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào
các hoạt động đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tăng cường hợp tác quốc tế với các
nước ASEAN và tranh thủ nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ; song
song với việc thông qua các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư tại tỉnh Kiên
Giang để đẩy mạnh liên kết đào tạo, giao lưu học tập với các trường trong khối
theo định hướng phát triển cộng đồng ASEAN trong thời gian tới.
Tạo điều kiện cho lao động nước ngoài
có trình độ khoa học kỹ thuật cao đến làm việc, nghiên cứu, chuyển giao ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
VI. KINH PHÍ
VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực
hiện đề án: 1.109 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 16 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 1.093 tỷ đồng.
+ Sự nghiệp đào tạo: 831 tỷ đồng (đã
bố trí trong 2 năm 2016 - 2017 là : 282 tỷ đồng);
+ Đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao: 212 tỷ đồng;
+ Dự phòng: 50 tỷ đồng.
Biểu 2: Kế
hoạch vốn cho đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân lực 2016 - 2020
STT
|
Vốn đầu tư 2016
-2020
|
đvt
|
Tổng số
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020 & tiếp
theo
|
Nguồn vốn
|
|
|
ĐP
|
TW
|
|
1
|
Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Người
|
30
|
4
|
6
|
6
|
7
|
7
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
12,25
|
1,91
|
2,45
|
2,45
|
2,72
|
2,72
|
12,25
|
0
|
|
a
|
- Trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Người
|
25
|
3
|
5
|
5
|
6
|
6
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
6,75
|
0,81
|
1,35
|
1,35
|
1,62
|
1,62
|
6,75
|
|
|
b
|
- Ngoài nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Người
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
5,5
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
5,5
|
|
|
1.2
|
Thạc sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
|
500
|
18
|
107
|
110
|
132
|
133
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
|
168
|
7,05
|
34
|
37
|
44,4
|
45,4
|
168
|
0
|
|
a
|
- Trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Người
|
455
|
15
|
100
|
100
|
120
|
120
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
122,85
|
4,05
|
27
|
27
|
32,4
|
32,4
|
122,85
|
|
|
b
|
- Ngoài nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Người
|
45
|
3
|
7
|
10
|
12
|
13
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
45
|
3
|
7
|
10
|
12
|
13
|
45
|
|
|
2
|
Thu hút
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
|
290
|
1
|
72
|
72
|
72
|
73
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
32
|
0,5
|
7,75
|
7,75
|
7,75
|
8,25
|
32
|
0
|
|
2.1
|
Thu hút bác sĩ chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Người
|
100
|
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
15
|
0
|
3,75
|
3,75
|
3,75
|
3,75
|
15
|
|
|
2.2
|
Hỗ trợ bác sĩ được đào tạo theo địa chỉ sử
dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Người
|
80
|
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
8
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
|
|
2.3
|
Chuyên gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Người
|
10
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
5
|
0,5
|
1
|
1
|
1
|
1,5
|
5
|
|
|
2.4
|
Hỗ trợ sinh viên ngành Y, 2 năm cuối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Người
|
100
|
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
|
|
|
Kinh phí
|
Tỷ đ
|
4
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
|
|
3
|
Sự nghiệp đào tạo (*)
|
Tỷ đồng
|
846,5
|
127
|
155
|
170
|
187
|
207
|
830,5
|
16
|
|
4
|
Dự phòng
|
Tỷ đồng
|
50,0
|
|
|
10
|
20
|
20
|
50,0
|
|
|
|
Tổng số
|
Tỷ đồng
|
1109
|
137
|
199
|
228
|
262
|
283
|
1093
|
16
|
|
2. Tiến độ thực hiện (Có phụ biểu kèm theo - từ biểu 01 đến biểu 18)
VII. HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả về xã hội
- Thực hiện phát triển nguồn nhân lực là nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài, từ đó có nhiều đối tượng hưởng lợi từ đề án.
- Phát triển nguồn nhân lực là đầu tư cho
phát triển bền vững, góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đảm
bảo an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội.
2. Hiệu quả về kinh tế
- Nguồn nhân lực có chất lượng là điều kiện
giúp nâng cao yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) của tỉnh .
- Đóng góp hiệu quả các hoạt động quản lý
điều hành, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng thu nhập, nâng cao đời sống người
dân và xã hội.
- Đối tượng được hưởng lợi từ Đề án sẽ là
những hạt nhân đào tạo, bồi dưỡng cho tập thể, cá nhân khác trên địa bàn./.
PHỤ
BIỂU
ĐỀ
ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP
THEO
Số Biểu
|
Nội dung
|
Biểu 1
|
Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển nhân lực
|
Biểu 2
|
Các chỉ tiêu phát triển đào tạo nhân lực
|
Biểu 3
|
Các chỉ tiêu kết quả đào tạo nhân lực
|
Biểu 4
|
Lực lượng lao động theo trình độ học vấn
|
Biểu 5
|
Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ học
vấn
|
Biểu 6
|
Lao động làm việc theo trình độ học vấn
|
Biểu 7
|
Cơ cấu lao động làm việc theo trình độ học
vấn
|
Biểu 8
|
Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn
- kỹ thuật
|
Biểu 9
|
Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ
chuyên môn - kỹ thuật
|
Biểu 10
|
Lao động làm việc trong nền kinh tế theo
trình độ chuyên môn - kỹ thuật
|
Biểu 11
|
Cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế
theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
|
Biểu 12
|
Lao động làm việc trong nền kinh tế theo
ngành
|
Biểu 13
|
Cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế
theo ngành kinh tế
|
Biểu 14
|
Nhân lực khu vực hành chính, sự nghiệp theo
trình độ chuyên môn - kỹ thuật
|
Biểu 15
|
Cơ cấu nhân lực khu vực hành chính, sự
nghiệp theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
|
Biểu 16
|
Phát triển nhân lực cốt yếu một số lĩnh vực
đặc thù
|
Biểu 17
|
Dự báo nhu cầu vị trí việc làm giai đoạn
2016 - 2020
|
Biểu 18
|
Tổng hợp kinh phí sự nghiệp đào tạo
|
Biểu
01: Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển nhân lực
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
|
|
|
|
1.
Dân số
|
1.531.686
|
1.655.026
|
1.707.050
|
1.762.281
|
1.772.854
|
1.783.137
|
1.798.650
|
1.815.198
|
1.834.743
|
1.971.222
|
|
|
2.
Dân số trong tuổi có khả năng lao động
|
887.087
|
1.037.683
|
1.180.810
|
1.233.186
|
1.240.967
|
1.243.207
|
1.246.103
|
1.250.212
|
1.271.680
|
1.366.275
|
|
|
3.
Lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên (có hoạt động kinh tế)
|
794.651
|
892.104
|
975.069
|
1.101.380
|
1.107.031
|
1.113.861
|
1.118.013
|
1.133.446
|
1.173.353
|
1.242.764
|
|
|
4.
Số người trong lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên biết chữ
|
743.793
|
838.578
|
918.515
|
1.048.514
|
1.056.108
|
1.064.851
|
1.071.056
|
1.088.108
|
1.128.766
|
1.217.908
|
|
|
5.
Số người trong lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo
|
71.286
|
138.680
|
292.539
|
572.730
|
608.868
|
646.026
|
681.962
|
714.126
|
786.127
|
994.167
|
|
|
6.
Số người trong lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên có việc làm
|
759.469
|
858.104
|
944.237
|
1.074.485
|
1.080.931
|
1.090.343
|
1.094.554
|
1.109.807
|
1.147.643
|
1.215.985
|
|
|
Ghi chú:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Số liệu dự báo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số liệu về dân số đến năm 2020
được trích từ Kế hoạch kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 được UBND tỉnh
phê duyệt.
|
|
|
|
|
|
Biểu
02: Các chỉ tiêu phát triển đào tạo nhân lực
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
1. Số người trong độ tuổi lao động đang đi
học
|
60.690
|
95.998
|
70.506
|
72.135
|
73.606
|
75.469
|
72.027
|
72.596
|
71.000
|
72.431
|
2. Số người được tuyển học nghề
(Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng)
|
3.614
|
10.340
|
32.000
|
43.500
|
25.900
|
22.900
|
22.900
|
23.650
|
24.500
|
30.000
|
3. Số học sinh tuyển mới các trường trung
cấp nghề
|
1.194
|
1.755
|
2.000
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.700
|
1.800
|
2.500
|
4. Số học sinh tuyển mới các trường cao
đẳng nghề
|
-
|
-
|
1.000
|
500
|
600
|
600
|
600
|
650
|
700
|
1.500
|
5. Số học sinh tuyển mới trung cấp chuyên
nghiệp (chính quy)
|
1.552
|
729
|
2.020
|
1.064
|
1.100
|
1.200
|
1.300
|
1.400
|
1.500
|
2.300
|
6. Số sinh viên trúng tuyển đại học, cao
đẳng.
|
1.901
|
2.029
|
6.408
|
4.724
|
6.590
|
6.790
|
7.060
|
7.342
|
7.565
|
9.222
|
7. Số học viên tuyển mới cao học (bao gồm đào
tạo liên kết tại tỉnh)
|
4
|
7
|
30
|
240
|
180
|
195
|
200
|
205
|
210
|
230
|
8. Số lượng nghiên cứu sinh
|
|
|
1
|
6
|
26
|
23
|
25
|
24
|
16
|
30
|
*Số liệu dự báo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số sinh viên cao đẳng, đại học bao
gồm trong tỉnh và ngoài tỉnh
|
Biểu
03: Các chỉ tiêu kết quả đào tạo nhân lực
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
1. Số người được dạy nghề ngắn hạn
(Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng)
|
3.614
|
10.340
|
32.000
|
43.500
|
25.900
|
22.900
|
22.900
|
23.650
|
24.500
|
30.000
|
2. Số người tốt nghiệp trường trung cấp
nghề
|
167
|
642
|
1.521
|
607
|
798
|
800
|
820
|
830
|
840
|
900
|
3. Số người tốt nghiệp trường cao đẳng nghề
|
0
|
0
|
0
|
449
|
242
|
250
|
260
|
300
|
350
|
450
|
4. Số người tốt nghiệp trung cấp chuyên
nghiệp
|
|
|
2.920
|
980
|
845
|
850
|
900
|
950
|
1000
|
1200
|
5. Số sinh viên tốt nghiệp cao đẳng
|
|
|
769
|
1.950
|
2.200
|
2.250
|
2.330
|
2.450
|
2.500
|
2.800
|
6. Số sinh viên tốt nghiệp đại học
|
|
|
290
|
850
|
900
|
950
|
1.000
|
1.100
|
1.150
|
1.200
|
7. Số người tốt nghiệp cao học (lũy kế)
|
|
|
550
|
1.400
|
1.418
|
1.523
|
1.605
|
1.685
|
1.900
|
2.500
|
8. Số người tốt nghiệp nghiên cứu sinh
(bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ) (lũy kế)
|
|
|
|
34
|
36
|
38
|
40
|
45
|
64
|
124
|
*Số liệu dự báo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
04: Lực lượng lao động theo trình độ học vấn
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
Tổng số
|
794.651
|
892.104
|
975.069
|
1.101.380
|
1.107.031
|
1.113.861
|
1.118.013
|
1.133.446
|
1.173.353
|
1.242.764
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Chưa biết chữ
|
50.858
|
53.526
|
56.554
|
52.866
|
50.923
|
49.010
|
46.957
|
45.338
|
44.587
|
24.855
|
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
|
219.324
|
240.868
|
258.393
|
236.797
|
226.941
|
217.203
|
207.950
|
199.486
|
181.870
|
99.421
|
3. Tốt nghiệp tiểu học
|
328.191
|
357.734
|
367.601
|
426.234
|
430.635
|
436.634
|
440.497
|
448.845
|
489.288
|
571.671
|
4. Tốt nghiệp trung học cơ sở
|
103.305
|
128.463
|
156.011
|
203.755
|
210.336
|
216.089
|
222.485
|
231.223
|
240.537
|
292.049
|
5. Tốt nghiệp trung học phổ thông
|
92.974
|
111.513
|
136.510
|
181.728
|
188.195
|
194.926
|
200.124
|
208.554
|
217.070
|
254.767
|
*Số liệu dự báo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
05: Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ học vấn
Đơn vị: %
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
|
|
Tổng số
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Chưa biết chữ
|
6,40
|
6,00
|
5,80
|
4,80
|
4,60
|
4,40
|
4,20
|
4,00
|
3,80
|
2,00
|
|
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
|
27,60
|
27,00
|
26,50
|
21,50
|
20,50
|
19,50
|
18,60
|
17,60
|
15,50
|
8,00
|
|
3. Tốt nghiệp tiểu học
|
41,30
|
40,10
|
37,70
|
38,70
|
38,90
|
39,20
|
39,40
|
39,60
|
41,70
|
46,00
|
|
4. Tốt nghiệp trung học cơ sở
|
13,00
|
14,40
|
16,00
|
18,50
|
19,00
|
19,40
|
19,90
|
20,40
|
20,50
|
23,50
|
|
5. Tốt nghiệp trung học phổ thông
|
11,70
|
12,50
|
14,00
|
16,50
|
17,00
|
17,50
|
17,90
|
18,40
|
18,50
|
20,50
|
|
*Số liệu dự báo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
06: Lao động làm việc theo trình độ học vấn
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
Tổng số
|
759.469
|
858.104
|
944.237
|
1.074.485
|
1.080.931
|
1.090.343
|
1.094.554
|
1.109.807
|
1.147.643
|
1.215.985
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Chưa biết chữ
|
48.606
|
51.486
|
54.766
|
51.575
|
49.723
|
47.975
|
45.971
|
44.392
|
43.610
|
24.320
|
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
|
209.614
|
231.688
|
250.223
|
231.014
|
221.591
|
212.617
|
203.587
|
195.326
|
177.885
|
97.279
|
3. Tốt nghiệp tiểu học
|
313.660
|
344.100
|
355.977
|
415.826
|
420.482
|
427.414
|
431.254
|
439.484
|
478.567
|
559.353
|
4. Tốt nghiệp trung học cơ sở
|
98.731
|
123.567
|
151.078
|
198.780
|
205.377
|
211.527
|
217.816
|
226.401
|
235.267
|
285.756
|
5. Tốt nghiệp trung học phổ thông
|
88.858
|
107.263
|
132.193
|
177.290
|
183.758
|
190.810
|
195.925
|
204.204
|
212.314
|
249.277
|
*Số liệu dự báo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
07: Cơ cấu lao động làm việc theo trình độ học vấn
Đơn vị: %
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
|
|
|
Tổng số
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Chưa biết chữ
|
6,40
|
6,00
|
5,80
|
4,80
|
4,60
|
4,40
|
4,20
|
4,00
|
3,80
|
2,00
|
|
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
|
27,60
|
27,00
|
26,50
|
21,50
|
20,50
|
19,50
|
18,60
|
17,60
|
15,50
|
8,00
|
|
3. Tốt nghiệp tiểu học
|
41,30
|
40,10
|
37,70
|
38,70
|
38,90
|
39,20
|
39,40
|
39,60
|
41,70
|
46,00
|
|
4. Tốt nghiệp trung học cơ sở
|
13,00
|
14,40
|
16,00
|
18,50
|
19,00
|
19,40
|
19,90
|
20,40
|
20,50
|
23,50
|
|
5. Tốt nghiệp trung học phổ thông
|
11,70
|
12,50
|
14,00
|
16,50
|
17,00
|
17,50
|
17,90
|
18,40
|
18,50
|
20,50
|
|
*Số liệu dự báo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
08: Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
|
|
|
Tổng số
|
794.651
|
892.104
|
975.069
|
1.101.380
|
1.107.031
|
1.113.861
|
1.118.013
|
1.133.446
|
1.173.353
|
1.242.764
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Không có trình độ CMKT
|
723.365
|
753.424
|
682.530
|
528.650
|
498.163
|
467.835
|
436.051
|
419.320
|
387.226
|
248.525
|
|
2. Lao động qua đào tạo
|
71.286
|
138.680
|
292.643
|
572.730
|
608.868
|
646.026
|
681.962
|
714.126
|
786.127
|
994.238
|
|
2.1. Lao động qua đào tạo (có bằng
cấp chứng chỉ)
|
31.786
|
84.928
|
221.875
|
473.593
|
498.164
|
517.945
|
536.646
|
555.389
|
586.677
|
745.658
|
|
- Dạy nghề ngắn hạn
( Sơ cấp nghề và DN dưới 3 tháng)
|
31.786
|
84.928
|
207.105
|
440.552
|
453.883
|
462.252
|
469.565
|
478.881
|
501.608
|
596.526
|
|
- Trung cấp nghề
|
-
|
-
|
13.163
|
22.028
|
27.676
|
33.416
|
39.130
|
45.338
|
49.868
|
86.993
|
|
- Cao đẳng nghề
|
-
|
-
|
1.607
|
11.014
|
16.605
|
22.277
|
27.950
|
31.170
|
35.201
|
62.138
|
|
2.2. Lao động qua đào tạo từ trung
cấp chuyên nghiệp trở lên
|
39.500
|
53.751
|
70.768
|
99.137
|
110.704
|
128.080
|
145.316
|
158.738
|
199.450
|
248.580
|
|
- Trung cấp chuyên nghiệp
|
23.840
|
26.585
|
34.089
|
39.099
|
39.410
|
45.780
|
53.665
|
60.979
|
82.135
|
104.268
|
|
- Cao đẳng
|
4.927
|
8.797
|
12.636
|
22.248
|
33.211
|
43.441
|
51.429
|
56.672
|
74.273
|
86.993
|
|
- Đại học
|
10.648
|
18.110
|
23.449
|
36.346
|
36.532
|
37.203
|
38.460
|
39.217
|
41.067
|
54.682
|
|
- Thạc sĩ
|
81
|
250
|
577
|
1.405
|
1.505
|
1.605
|
1.705
|
1.805
|
1.905
|
2.505
|
|
- Tiến sĩ
|
4
|
10
|
18
|
38
|
44
|
50
|
56
|
62
|
68
|
128
|
|
- Phó Giáo sư
|
-
|
-
|
-
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
|
*Số liệu dự báo
Biểu
09: Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
Đơn vị: %
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
|
|
|
Tổng số
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Không có trình độ CMKT
|
91,03
|
84,45
|
70,00
|
48,00
|
45,00
|
42,00
|
39,00
|
37,00
|
33,00
|
20,00
|
|
2. Lao động qua đào tạo
|
8,97
|
15,55
|
30,00
|
52,00
|
55,00
|
58,00
|
61,00
|
63,00
|
67,00
|
80,00
|
|
2.1. Lao động qua đào tạo (có bằng
cấp chứng chỉ)
|
4,00
|
9,52
|
22,75
|
43,00
|
45,00
|
46,50
|
48,00
|
49,00
|
50,00
|
60,00
|
|
- Dạy nghề ngắn hạn
( Sơ cấp nghề và DN dưới 3 tháng)
|
4,00
|
9,52
|
21,24
|
40,00
|
41,00
|
41,50
|
42,00
|
42,25
|
42,75
|
48,00
|
|
- Trung cấp nghề
|
0,00
|
0,00
|
1,35
|
2,00
|
2,50
|
3,00
|
3,50
|
4,00
|
4,25
|
7,00
|
|
- Cao đẳng nghề
|
0,00
|
0,00
|
0,16
|
1,00
|
1,50
|
2,00
|
2,50
|
2,75
|
3,00
|
5,00
|
|
2.2. Lao động qua đào tạo từ trung
cấp chuyên nghiệp trở lên
|
4,97
|
6,03
|
7,25
|
9,00
|
10,00
|
11,50
|
13,00
|
14,00
|
17,00
|
20,00
|
|
- Trung cấp chuyên nghiệp
|
3,00
|
2,98
|
3,50
|
3,55
|
3,56
|
4,11
|
4,80
|
5,38
|
7,00
|
8,39
|
|
- Cao đẳng
|
0,62
|
0,99
|
1,30
|
2,02
|
3,00
|
3,90
|
4,60
|
5,00
|
6,33
|
7,00
|
|
- Đại học
|
1,34
|
2,03
|
2,40
|
3,30
|
3,30
|
3,34
|
3,44
|
3,46
|
3,50
|
4,40
|
|
- Thạc sĩ
|
0,010
|
0,028
|
0,049
|
0,128
|
0,136
|
0,144
|
0,153
|
0,159
|
0,162
|
0,202
|
|
- Tiến sĩ
|
0,00048
|
0,00108
|
0,0018
|
0,00345
|
0,00397
|
0,00449
|
0,00501
|
0,00547
|
0,00580
|
0,01030
|
|
- Phó Giáo sư
|
0,00000
|
0,00000
|
0,00000
|
0,00010
|
0,00018
|
0,00018
|
0,00017
|
0,00017
|
0,00017
|
0,00032
|
|
Biểu
10: Lao động làm việc trong nền kinh tế theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
Tổng số
|
759.469
|
858.104
|
944.237
|
1.074.485
|
1.080.931
|
1.090.343
|
1.094.554
|
1.109.807
|
1.147.643
|
1.215.985
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Không có trình độ CMKT
|
691.340
|
724.705
|
660.938
|
515.711
|
486.386
|
457.928
|
426.869
|
410.651
|
378.703
|
243.240
|
2. Lao động qua đào tạo
|
68.129
|
133.399
|
283.299
|
558.770
|
594.455
|
632.326
|
667.574
|
699.024
|
768.936
|
972.740
|
2.1. Lao động qua đào tạo (có bằng
cấp chứng chỉ)
|
30.379
|
81.692
|
214.859
|
462.029
|
486.419
|
507.009
|
525.386
|
543.805
|
573.822
|
729.591
|
- Dạy nghề ngắn hạn
( Sơ cấp nghề và DN dưới 3 tháng)
|
30.379
|
81.692
|
200.556
|
429.794
|
443.182
|
452.492
|
459.713
|
468.893
|
490.617
|
583.673
|
- Trung cấp nghề
|
-
|
-
|
12.747
|
21.490
|
27.023
|
32.710
|
38.309
|
44.392
|
48.775
|
85.119
|
- Cao đẳng nghề
|
-
|
-
|
1.556
|
10.745
|
16.214
|
21.807
|
27.364
|
30.520
|
34.429
|
60.799
|
2.2.
Lao động qua đào tạo từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên
|
37.750
|
51.708
|
68.440
|
96.742
|
108.036
|
125.317
|
142.188
|
155.218
|
195.114
|
243.150
|
- Trung cấp chuyên nghiệp
|
22.784
|
25.571
|
33.011
|
38.144
|
38.481
|
44.813
|
52.539
|
59.597
|
80.335
|
101.900
|
- Cao đẳng
|
4.709
|
8.462
|
12.236
|
21.705
|
32.428
|
42.523
|
50.349
|
55.490
|
72.646
|
85.119
|
- Đại học
|
10.177
|
17.420
|
22.707
|
35.458
|
35.671
|
36.417
|
37.653
|
38.399
|
40.168
|
53.503
|
- Thạc sĩ
|
76
|
245
|
468
|
1.400
|
1.418
|
1.523
|
1.605
|
1.685
|
1.900
|
2.500
|
- Tiến sĩ
|
4
|
10
|
18
|
34
|
36
|
38
|
40
|
45
|
64
|
124
|
- Phó Giáo sư
|
-
|
-
|
-
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
*Số liệu dự báo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
11: Cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế theo trình độ chuyên môn - kỹ
thuật
Đơn vị tính:
%
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
|
|
|
Tổng số
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Không có trình độ CMKT
|
91,03
|
84,45
|
70,00
|
48,00
|
45,00
|
42,00
|
39,00
|
37,00
|
33,00
|
20,00
|
|
2. Lao động qua đào tạo
|
8,97
|
15,55
|
30,00
|
52,00
|
55,00
|
58,00
|
61,00
|
63,00
|
67,00
|
80,00
|
|
2.1. Lao động qua đào tạo (có bằng
cấp chứng chỉ)
|
4,00
|
9,52
|
22,75
|
43,00
|
45,00
|
46,50
|
48,00
|
49,00
|
50,00
|
60,00
|
|
- Dạy nghề ngắn hạn
(Sơ cấp nghề và DN dưới 3 tháng)
|
4,00
|
9,52
|
21,24
|
40,00
|
41,00
|
41,50
|
42,00
|
42,25
|
42,75
|
48,00
|
|
- Trung cấp nghề
|
0,00
|
0,00
|
1,35
|
2,00
|
2,50
|
3,00
|
3,50
|
4,00
|
4,25
|
7,00
|
|
- Cao đẳng nghề
|
0,00
|
0,00
|
0,16
|
1,00
|
1,50
|
2,00
|
2,50
|
2,75
|
3,00
|
5,00
|
|
2.2. Lao động qua đào tạo từ trung
cấp chuyên nghiệp trở lên
|
4,97
|
6,03
|
7,25
|
9,00
|
10,00
|
11,50
|
13,00
|
14,00
|
17,00
|
20,00
|
|
- Trung cấp chuyên nghiệp
|
3,00
|
2,98
|
3,50
|
3,55
|
3,56
|
4,11
|
4,80
|
5,37
|
7,00
|
8,38
|
|
- Cao đẳng
|
0,62
|
0,99
|
1,30
|
2,02
|
3,00
|
3,90
|
4,60
|
5,00
|
6,33
|
7,00
|
|
- Đại học
|
1,34
|
2,03
|
2,40
|
3,30
|
3,30
|
3,34
|
3,44
|
3,46
|
3,50
|
4,40
|
|
- Thạc sĩ
|
0,010
|
0,03
|
0,050
|
0,130
|
0,139
|
0,147
|
0,155
|
0,162
|
0,166
|
0,206
|
|
- Tiến sĩ
|
0,001
|
0,001
|
0,002
|
0,004
|
0,004
|
0,005
|
0,005
|
0,006
|
0,006
|
0,011
|
|
- Phó Giáo sư
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
|
Biểu
12: Lao động làm việc trong nền kinh tế theo ngành
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
|
|
Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên (có hoạt động kinh tế) -Tổng số
|
794.651
|
892.104
|
975.069
|
1.101.380
|
1.107.031
|
1.113.861
|
1.118.013
|
1.133.446
|
1.173.353
|
1.242.764
|
|
I.
Làm việc (có việc làm)
|
759.469
|
858.104
|
944.237
|
1.074.485
|
1.080.931
|
1.090.343
|
1.094.554
|
1.109.807
|
1.147.643
|
1.215.985
|
|
1.
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
566.414
|
585.527
|
595.907
|
551.999
|
540.465
|
534.268
|
525.386
|
521.609
|
516.439
|
303.996
|
|
2.
Công nghiệp khai thác mỏ
|
1.433
|
4.125
|
3.305
|
2.570
|
2.703
|
2.944
|
3.065
|
3.329
|
3.558
|
12.160
|
|
3.
Công nghiệp chế biến
|
44.283
|
51.543
|
64.114
|
77.220
|
77.826
|
80.140
|
81.544
|
84.345
|
91.811
|
182.398
|
|
4.
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
|
654
|
1.804
|
3.116
|
4.605
|
4.740
|
5.016
|
5.254
|
5.549
|
6.083
|
12.160
|
|
5.
Xây dựng
|
10.091
|
23.081
|
38.053
|
57.287
|
59.575
|
61.277
|
63.375
|
65.479
|
70.695
|
97.279
|
|
6.
Thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và đồ dùng cá nhân
|
62.750
|
73.661
|
97.256
|
147.600
|
150.248
|
151.558
|
152.143
|
154.263
|
159.522
|
170.238
|
|
7.
Khách sạn và nhà hàng
|
12.999
|
29.092
|
40.885
|
68.350
|
74.164
|
77.414
|
82.092
|
88.785
|
100.534
|
170.238
|
|
8.
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
|
20.868
|
26.632
|
31.255
|
35.770
|
37.291
|
37.726
|
37.981
|
38.843
|
41.315
|
44.383
|
|
9.
Tài chính, tín dụng
|
1.098
|
2.505
|
3.116
|
4.765
|
4.863
|
5.016
|
5.144
|
5.327
|
5.623
|
7.296
|
|
10.
Hoạt động khoa học và công nghệ
|
46
|
90
|
1.511
|
2.708
|
2.918
|
3.271
|
3.503
|
3.773
|
4.132
|
12.160
|
|
11. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài
sản và dịch vụ tư vấn
|
600
|
1.117
|
2.077
|
4.334
|
4.863
|
5.016
|
5.144
|
5.327
|
5.623
|
6.080
|
|
12.
Hoạt động đảng, tổ chức chính trị XH, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng,
bảo đảm XH bắt buộc.
|
10.821
|
19.220
|
16.713
|
35.652
|
36.102
|
36.636
|
36.886
|
37.511
|
38.905
|
54.719
|
|
13.
Giáo dục và đào tạo
|
15.748
|
18.856
|
22.284
|
36.358
|
36.751
|
39.798
|
41.265
|
42.173
|
46.480
|
60.799
|
|
14.
Y tế và hoạt động cứu trợ XH
|
3.364
|
4.004
|
6.421
|
9.963
|
12.970
|
14.174
|
15.324
|
16.647
|
18.362
|
36.480
|
|
15.
Hoạt động VH - TT
|
600
|
1.869
|
3.588
|
5.873
|
6.052
|
6.215
|
6.348
|
6.548
|
7.115
|
12.160
|
|
16.
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
|
4.000
|
12.542
|
11.520
|
23.960
|
24.212
|
24.642
|
24.846
|
25.304
|
26.281
|
30.400
|
|
17.
Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân
|
3.700
|
2.436
|
3.116
|
5.471
|
5.187
|
5.234
|
5.254
|
4.994
|
5.164
|
3.040
|
|
18.
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.
Không có việc làm (thất nghiệp)
|
35.182
|
34.000
|
30.832
|
26.895
|
26.100
|
23.518
|
23.459
|
23.639
|
25.710
|
26.779
|
|
Biểu
13: Cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế theo ngành kinh tế
Đơn vị: %
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
|
|
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên (có hoạt động kinh tế) - Tổng số
|
794.651
|
892.104
|
975.069
|
1.101.380
|
1.107.031
|
1.113.861
|
1.118.013
|
1.133.446
|
1.173.353
|
1.242.764
|
|
I. Làm việc (có việc làm)
|
95,57
|
96,19
|
96,84
|
97,56
|
97,88
|
97,73
|
97,76
|
97,78
|
97,81
|
97,84
|
|
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
74,58
|
68,23
|
63,11
|
51,37
|
50,00
|
49,00
|
48,00
|
47,00
|
45,00
|
25,00
|
|
2. Công nghiệp khai thác mỏ
|
0,19
|
0,48
|
0,35
|
0,24
|
0,25
|
0,27
|
0,28
|
0,30
|
0,31
|
1,00
|
|
3. Công nghiệp chế biến
|
5,83
|
6,01
|
6,79
|
7,19
|
7,20
|
7,35
|
7,45
|
7,60
|
8,00
|
15,00
|
|
4. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
nước
|
0,09
|
0,21
|
0,33
|
0,43
|
0,44
|
0,46
|
0,48
|
0,50
|
0,53
|
1,00
|
|
5. Xây dựng
|
1,33
|
2,69
|
4,03
|
5,33
|
5,51
|
5,62
|
5,79
|
5,90
|
6,16
|
8,00
|
|
6. Thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ,
mô tô, xe máy và đồ dùng cá nhân
|
8,26
|
8,58
|
10,30
|
13,74
|
13,90
|
13,90
|
13,90
|
13,90
|
13,90
|
14,00
|
|
7. Khách sạn và nhà hàng
|
1,71
|
3,39
|
4,33
|
6,36
|
6,86
|
7,10
|
7,50
|
8,00
|
8,76
|
14,00
|
|
8. Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
|
2,75
|
3,10
|
3,31
|
3,33
|
3,45
|
3,46
|
3,47
|
3,50
|
3,60
|
3,65
|
|
9. Tài chính, tín dụng
|
0,14
|
0,29
|
0,33
|
0,44
|
0,45
|
0,46
|
0,47
|
0,48
|
0,49
|
0,60
|
|
10. Hoạt động khoa học và công nghệ
|
0,01
|
0,01
|
0,16
|
0,25
|
0,27
|
0,30
|
0,32
|
0,34
|
0,36
|
1,00
|
|
11. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh
tài sản và dịch vụ tư vấn
|
0,08
|
0,13
|
0,22
|
0,40
|
0,45
|
0,46
|
0,47
|
0,48
|
0,49
|
0,50
|
|
12. Hoạt động đảng, tổ chức chính trị XH,
quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm XH bắt buộc.
|
1,42
|
2,24
|
1,77
|
3,32
|
3,34
|
3,36
|
3,37
|
3,38
|
3,39
|
4,50
|
|
13. Giáo dục và đào tạo
|
2,07
|
2,20
|
2,36
|
3,38
|
3,40
|
3,65
|
3,77
|
3,80
|
4,05
|
5,00
|
|
14. Y tế và hoạt động cứu trợ XH
|
0,44
|
0,47
|
0,68
|
0,93
|
1,20
|
1,30
|
1,40
|
1,50
|
1,60
|
3,00
|
|
15. Hoạt động VH - TT
|
0,08
|
0,22
|
0,38
|
0,55
|
0,56
|
0,57
|
0,58
|
0,59
|
0,62
|
1,00
|
|
16. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
|
0,53
|
1,46
|
1,22
|
2,23
|
2,24
|
2,26
|
2,27
|
2,28
|
2,29
|
2,50
|
|
17. Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong
các hộ tư nhân
|
0,49
|
0,28
|
0,33
|
0,51
|
0,48
|
0,48
|
0,48
|
0,45
|
0,45
|
0,25
|
|
18. Hoạt động của các tổ chức và cơ quan
quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Không có việc làm (thất nghiệp)
|
4,43
|
3,81
|
3,16
|
2,44
|
2,12
|
2,27
|
2,24
|
2,22
|
2,19
|
2,16
|
|
Biểu
14: Nhân lực khu vực hành chính, sự nghiệp theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020*
|
2030*
|
Tổng số
|
11.917
|
24.324
|
28.402
|
30.469
|
30.817
|
31.169
|
31.471
|
31.773
|
33.320
|
39.948
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Không có trình độ CMKT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Dạy nghề ngắn hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Trung cấp nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Cao đẳng nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Trung cấp chuyên nghiệp
|
6.782
|
10.663
|
8.665
|
6.813
|
6.713
|
6.663
|
6.563
|
6.463
|
6.363
|
4.234
|
6. Cao đẳng
|
542
|
5.473
|
4.448
|
3.454
|
3.600
|
3.700
|
3.800
|
3.900
|
4.000
|
3.618
|
7. Đại học
|
4.529
|
8.092
|
14.844
|
18.771
|
18.971
|
19.171
|
19.371
|
19.571
|
21.000
|
30.000
|
8. Thạc sĩ
|
60
|
86
|
427
|
1.397
|
1.497
|
1.597
|
1.697
|
1.797
|
1.897
|
1.997
|
9. Tiến sĩ
|
4
|
10
|
18
|
34
|
36
|
38
|
40
|
42
|
60
|
100
|
10. Số người có học hàm GS, PGS
|
|
|
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
11. Số người có trình độ ngoại ngữ Bằng C
trở lên (tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật)
|
350
|
569
|
457
|
1.066
|
1.100
|
1.300
|
1.450
|
1.400
|
1.500
|
4.659
|
12. Số người được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn trong năm
|
405
|
700
|
950
|
17.321
|
13.290
|
14.500
|
14.000
|
15.500
|
15.000
|
20.000
|
Biểu
15: Cơ cấu nhân lực khu vực hành chính, sự nghiệp theo trình độ chuyên môn - kỹ
thuật
Đơn vị: %
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
Tổng số
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Không có trình độ CMKT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Dạy nghề ngắn hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Trung cấp nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Cao đẳng nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Trung cấp chuyên nghiệp
|
56,91
|
43,84
|
30,51
|
22,36
|
21,78
|
21,38
|
20,85
|
20,34
|
19,10
|
10,60
|
6. Cao đẳng
|
4,55
|
22,50
|
15,66
|
11,34
|
11,68
|
11,87
|
12,07
|
12,27
|
12,00
|
9,05
|
7. Đại học
|
38,00
|
33,27
|
52,26
|
61,60
|
61,56
|
61,50
|
61,55
|
61,59
|
63,02
|
75,09
|
8. Thạc sĩ
|
0,50
|
0,35
|
1,50
|
4,58
|
4,86
|
5,12
|
5,39
|
5,66
|
5,69
|
5,00
|
9. Tiến sĩ
|
0,03
|
0,04
|
0,06
|
0,11
|
0,12
|
0,12
|
0,13
|
0,13
|
0,18
|
0,25
|
Biểu
16: Phát triển nhân lực cốt yếu một số lĩnh vực đặc thù
Đơn vị: Người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2015
|
2016*
|
2017*
|
2018*
|
2019*
|
2020*
|
2030*
|
|
|
|
1. Số lao động trình độ Thạc sĩ trở lên
trong lĩnh vực quản lý nhà nước
|
287
|
381
|
370
|
1.434
|
1.434
|
1.434
|
1.434
|
1.434
|
2.000
|
2.500
|
|
2. Số lao động trình độ Đại học trở lên
trong lĩnh vực khoa học-công nghệ
|
|
|
795
|
1.147
|
1.180
|
1.250
|
1.275
|
1.300
|
1.400
|
1.800
|
|
3. Số giảng viên đại học, cao đẳng có trình
độ Thạc sĩ trở lên
|
|
19
|
122
|
217
|
224
|
231
|
238
|
245
|
253
|
350
|
|
4. Số lao động ngành y-dược trình độ Đại
học trở lên
|
588
|
646
|
990
|
1.678
|
1.915
|
2.138
|
2.361
|
2.584
|
2.807
|
4.000
|
|
Biểu
17: Dự báo nhu cầu vị trí việc làm giai đoạn 2016 - 2020
STT
|
Ngành nghề
|
2016
|
2020
|
Tỷ lệ ngành nghề so
với tổng số việc làm mới (%)
|
Số chỗ làm việc
(người/năm)
|
|
|
1
|
Công nghiệp khai thác
|
2.570
|
3.558
|
0,9
|
988
|
|
2
|
Công nghiệp chế biến
|
77.220
|
91.811
|
13,4
|
14.591
|
|
3
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
|
4.605
|
6.083
|
1,4
|
1.478
|
|
4
|
Xây dựng
|
57.287
|
70.695
|
12,3
|
13.408
|
|
5
|
Thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ, mô
tô, xe máy và đồ dùng cá nhân
|
147.600
|
159.522
|
10,9
|
11.922
|
|
6
|
Khách sạn và nhà hàng
|
68.350
|
100.534
|
29,5
|
32.184
|
|
7
|
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
|
35.770
|
41.315
|
5,1
|
5.545
|
|
8
|
Tài chính, tín dụng
|
4.765
|
5.623
|
0,8
|
858
|
|
9
|
Hoạt động khoa học và công nghệ
|
2.708
|
4.132
|
1,3
|
1.424
|
|
10
|
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài
sản và dịch vụ tư vấn
|
4.334
|
5.623
|
1,2
|
1.289
|
|
11
|
Hoạt động đảng, tổ chức chính trị XH, quản
lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm XH bắt buộc.
|
35.652
|
38.905
|
3,0
|
3.253
|
|
12
|
Giáo dục và đào tạo
|
36.358
|
46.480
|
9,3
|
10.122
|
|
13
|
Y tế và hoạt động cứu trợ XH
|
9.963
|
18.362
|
7,7
|
8.399
|
|
14
|
Hoạt động VH - TT
|
5.873
|
7.115
|
1,1
|
1.242
|
|
15
|
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
|
23.960
|
26.281
|
2,1
|
2.321
|
|
Tổng
|
517.015
|
626.039
|
100
|
109.024
|
|
Biểu
18: Tổng hợp kinh phí sự nghiệp đào tạo
ĐVT: Triệu
đồng
STT
|
ĐƠN VỊ
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Dự kiến
Năm 2018
|
Dự kiến
Năm 2019
|
Dự kiến
Năm 2020
|
Dự kiến
2016 - 2020
|
ĐP
|
TW
|
|
TỔNG SỐ
|
846.547
|
127.215
|
155.194
|
170.413
|
187.155
|
206.570
|
830.547
|
16.000
|
1
|
Sở Văn hoá và Thể thao; Sở Du lịch
|
34.431
|
3.800
|
6.600
|
7.260
|
7.986
|
8.785
|
34.431
|
|
2
|
Sở Y tế
|
45.128
|
8.000
|
8.000
|
8.800
|
9.680
|
10.648
|
45.128
|
|
3
|
Sở Giáo dục - Đào tạo
|
24.564
|
6.000
|
4.000
|
4.400
|
4.840
|
5.324
|
24.564
|
|
4
|
Trường cao đẳng cộng đồng
|
28.705
|
5.500
|
5.000
|
5.500
|
6.050
|
6.655
|
28.705
|
|
5
|
Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật
|
4.641
|
|
1.000
|
1.100
|
1.210
|
1.331
|
4.641
|
|
6
|
Trường cao đẳng nghề Kiên giang
|
32.846
|
5.000
|
6.000
|
6.600
|
7.260
|
7.986
|
32.846
|
|
7
|
Trường cao đẳng sư phạm
|
17.965
|
2.000
|
3.440
|
3.784
|
4.162
|
4.579
|
17.965
|
|
8
|
Trường chính trị
|
113.751
|
26.500
|
18.800
|
20.680
|
22.748
|
25.023
|
113.751
|
|
9
|
Đào tạo nghề
|
70.410
|
11.000
|
13.000
|
14.000
|
15.100
|
17.310
|
54.410
|
16.000
|
10
|
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ và khác
|
75.333
|
15.000
|
13.000
|
14.300
|
15.730
|
17.303
|
75.333
|
|
11
|
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
|
81.615
|
12.000
|
15.000
|
16.500
|
18.150
|
19.965
|
81.615
|
|
12
|
Công an tỉnh
|
16.423
|
2.500
|
3.000
|
3.300
|
3.630
|
3.993
|
16.423
|
|
13
|
Tỉnh đoàn
|
7.962
|
1.000
|
1.500
|
1.650
|
1.815
|
1.997
|
7.962
|
|
14
|
Sở nội vụ
|
27.205
|
4.000
|
5.000
|
5.500
|
6.050
|
6.655
|
27.205
|
|
15
|
HĐ liên minh các HTX
|
5.356
|
715
|
1.000
|
1.100
|
1.210
|
1.331
|
5.356
|
|
16
|
Ủy ban Mặt trận tổ quốc
|
564
|
100
|
100
|
110
|
121
|
133
|
564
|
|
17
|
Trường TC nghề vùng UMT
|
8.890
|
1.000
|
1.700
|
1.870
|
2.057
|
2.263
|
8.890
|
|
18
|
Trường TC nghề dân tộc NT
|
45.284
|
6.300
|
8.400
|
9.240
|
10.164
|
11.180
|
45.284
|
|
19
|
Trường TC nghề vùng TG Long Xuyên
|
11.332
|
2.050
|
2.000
|
2.200
|
2.420
|
2.662
|
11.332
|
|
20
|
Trường TC nghề Tân Hiệp
|
4.991
|
350
|
1.000
|
1.100
|
1.210
|
1.331
|
4.991
|
|
21
|
Kinh phí đào tạo tập trung
|
189.152
|
14.400
|
37.654
|
41.419
|
45.561
|
50.117
|
189.152
|
|
[1] toàn
tỉnh có 4 doanh nghiệp nhà nước và 4.289 doanh nghiệp ngoài nhà nước
[2] 136 trường
mầm non, 514 trường phổ thông, 05 trường cao đẳng, 4 trường
trung cấp, 24 cơ sở dạy nghề, 4 trường nghiệp vụ, 15 trung
tâm bồi dưỡng chính trị, 14 trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 Trường Chính trị
tỉnh và 1 Trường Đại học Kiên Giang.
[3] Trong
đó đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch cán bộ các cấp của Tỉnh ủy
là 64.556 lượt người (đào tạo 15.689 lượt người; bồi dưỡng 48.867 lượt người) -
Báo cáo số 86-BC/TU ngày 13/9/2016 của Tỉnh ủy
[4] có 38 tiến sĩ và 1.400 thạc sĩ và tương đương, chiếm 3,98% tổng số, tăng 2,4% so với năm 2010
[5] giai đoạn 2011-2015 đã đào tạo nghề cho 192.014 người.
[6] Cơ cấu trình độ đào tạo giữa đại học, trung học chuyên nghiệp và công
nhân kỹ thuật chưa hợp lý (1 - 1,5 - 5), theo một số nghiên cứu về lao động, cơ
cấu lao động kỹ thuật hợp lý là 1 đại học 5 trung cấp 14 công nhân kỹ thuật
lành nghề, 60 công nhân tay nghề thấp và 15 lao động giản đơn).
[7] Cả nước đào tạo chung 67%, khu vực 65% vào năm 2020
([8]) Kế
hoạch số 47-KH/TU ngày 13/9/2016 của TU về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức, viên chức giai đoạn 2016 -2020
[9] Là người
trong quy hoạch đào tạo CBCC,VC của tỉnh; trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của
cơ sở đào tạo ở nước ngoài
[10] Lý lịch
rõ ràng, tốt nghiệp đại học chính quy, trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của
cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 104/2017/NQ-HĐND ngày 20/07/2017 Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo
3.882
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|