HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/NQ-HĐND
|
Cà
Mau, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH CÀ MAU NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
Xét Tờ trình số 150/TTr-UBND
ngày 09 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Cà Mau về ban hành Nghị quyết về Chương
trình việc làm tỉnh Cà Mau năm 2017; Báo cáo thẩm tra số 73/BC-HĐND ngày 30
tháng 11 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Chương trình việc làm tỉnh Cà Mau năm 2017.
Điều 2. Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này. Thường trực HĐND, các ban của
HĐND, các tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát quá trình thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa IX, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 08 tháng 12
năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
CHƯƠNG TRÌNH
VIỆC LÀM TỈNH CÀ MAU NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
1. Tạo việc làm cho người
lao động, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn
lực lao động ở các địa phương trong tỉnh vào tăng trưởng, phát triển kinh tế -
xã hội, tạo nguồn thu nhập ổn định, bền vững, góp phần giảm nghèo, nâng cao
chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Phát triển thị trường
lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm, đưa lao động trong tỉnh đi
làm việc tại các khu công nghiệp ngoài tỉnh, khuyến khích xuất khẩu lao động,
đẩy mạnh các hình thức tạo việc làm tại chỗ.
3. Thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số,
đối với một số lao động đặc thù.
Điều 2. Chỉ tiêu cụ thể
1. Tạo việc làm tăng thêm
cho 37.500 lao động gồm:
a) Tạo việc làm từ chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và cho vay vốn ưu đãi để tạo việc làm tại địa
phương: 18.000 lao động;
b) Tạo việc làm từ hoạt động
tuyển chọn, cung ứng lao động cho các khu công nghiệp ngoài tỉnh:19.450 lao
động;
c) Tạo việc làm từ hoạt động
tuyển chọn, cung ứng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng: 50 lao động.
2. Đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm sau khi học nghề khoảng 11.000 lao động.
Điều 3. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với việc làm và có việc làm sau khi học nghề.
2. Sử dụng có hiệu quả Quỹ
quốc gia về việc làm.
3. Hỗ trợ đưa lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Hỗ trợ phát triển thị
trường lao động.
5. Nâng cao năng lực truyền
thông và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình.
Điều 4. Phạm vi và đối
tượng thực hiện
Người lao động từ đủ 15 tuổi
trở lên, đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Cà Mau, có khả năng lao động và có
nhu cầu làm việc.
Điều 5. Cơ chế, chính
sách để thực hiện
1. Tổ chức thực hiện các chế
độ, chính sách:
a) Chính sách tín dụng ưu
đãi để tạo việc làm, hỗ trợ chuyển dịch việc làm đối với người lao động ở khu
vực nông thôn, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên.
b) Hỗ trợ phát triển thông
tin thị trường lao động.
c) Chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
d) Tổ chức và hoạt động dịch
vụ việc làm.
đ) Chế độ bảo hiểm thất
nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự tạo việc làm cho bản thân
và thu hút thêm lao động.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Ngân sách tỉnh: 37.100
triệu đồng.
Trong đó:
Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn:19.800 triệu đồng; Bổ sung Quỹ quốc gia về việc làm: 15.000 triệu
đồng;
Hỗ trợ đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng: 300 triệu đồng;
Tổ chức thu thập, lưu trữ,
tổng hợp thông tin thị trường lao động: 1.000 triệu đồng;
Tổ chức các hoạt động sàn
giao dịch việc làm: 400 triệu đồng;
Tổ chức nâng cao năng lực,
truyền thông, giám sát đánh giá chương trình: 600 triệu đồng.
b) Ngân sách Trung ương hỗ
trợ: 17.400 triệu đồng, cụ thể:
Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn: 6.000 triệu đồng;
Bổ sung nguồn Quỹ quốc gia
về việc làm: 10.000 triệu đồng;
Tổ chức thu thập, lưu trữ,
tổng hợp thông tin thị trường lao động: 1.000 triệu đồng;
Tổ chức các hoạt động sàn
giao dịch việc làm: 400 triệu đồng.
3. Sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn:
a) Nguồn vốn đầu tư phát
triển.
b) Nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu an toàn lao động.
c) Nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
d) Nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
đ) Các nguồn kinh phí hợp
pháp khác hỗ trợ cho phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động.