HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 19 tháng 9 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHI THU NHẬP TĂNG THÊM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 98/2023/QH15 NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM
2023 CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc
thù;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng
4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông
tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về sửa đổi
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ;
Xét Tờ trình số 4601/TTr-UBND ngày 18 tháng 9
năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết
số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số
847/BC-HĐND-BPC ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
Thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chi thu nhập tăng thêm theo
Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng cho:
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản
lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp
công lập do Thành phố quản lý.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách thuộc
Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn Thành phố.
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động do
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp ký hợp đồng lao động thực hiện công tác hỗ
trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, một số hội có
tính chất đặc thù do Thành phố quản lý được quy định tại khoản 5 Điều này và một
số cơ quan trung ương trên địa bàn Thành phố được quy định tại khoản 6 Điều
này.
5. Người được tuyển dụng vào làm việc theo chỉ tiêu
biên chế được giao trong các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn Thành phố đã
được cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc và kinh phí hoạt động theo
quy định pháp luật được nêu sau đây:
a) Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thành phố.
b) Liên hiệp các Hội Văn học - Nghệ thuật Thành phố.
c) Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Thành phố.
d) Liên minh Hợp tác xã Thành phố.
đ) Hội Nhà báo Thành phố.
e) Hội Chữ thập đỏ Thành phố và Hội Chữ thập đỏ cấp
huyện.
6. Công chức đang làm việc tại các cơ quan trung
ương trên địa bàn Thành phố được nêu sau đây:
a) Sở Ngoại vụ Thành phố.
b) Cục Thống kê Thành phố và Chi cục Thống kê cấp
huyện.
c) Cục Quản lý thị trường Thành phố.
d) Tòa án nhân dân Thành phố và Tòa án nhân dân cấp
huyện.
đ) Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố và Viện Kiểm sát
nhân dân cấp huyện.
e) Cục Thi hành án dân sự Thành phố và Chi cục thi
hành án dân sự cấp huyện.
g) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
h) Cục Thuế Thành phố và các Chi cục Thuế trực thuộc.
i) Cục Hải quan Thành phố và các Chi cục Hải quan
trực thuộc.
k) Kho bạc Nhà nước Thành phố và Kho bạc Nhà nước cấp
huyện.
l) Bảo hiểm xã hội Thành phố.
Điều 3. Mức chi thu nhập tăng
thêm
1. Chi thu nhập tăng thêm theo hệ số căn cứ vào mức
lương theo ngạch, bậc, chức vụ đối với:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản
lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi Thành phố quản lý.
b) Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách thuộc
Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Người hoạt động không chuyên trách xã, phường,
thị trấn trên địa bàn Thành phố.
d) Công chức đang làm việc tại các cơ quan trung
ương trên địa bàn Thành phố nêu tại điểm a, b và c khoản 6 Điều 2 Nghị quyết
này.
2. Chi thu nhập tăng thêm theo mức tiền cụ thể đối
với:
a) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động do
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp ký hợp đồng lao động thực hiện công tác hỗ
trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, một số hội có
tính chất đặc thù do Thành phố quản lý nêu tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết này và
các cơ quan trung ương trên địa bàn Thành phố nêu tại khoản 6 Điều 2 Nghị quyết
này.
b) Người được tuyển dụng vào làm việc theo chỉ tiêu
biên chế được giao trong các hội có tính chất đặc thù nêu tại khoản 5 Điều 2
Nghị quyết này.
c) Công chức đang làm việc tại các cơ quan trung
ương trên địa bàn Thành phố nêu tại điểm d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 6 Điều
2 Nghị quyết này.
3. Mức chi thu nhập tăng thêm tối đa là 1,8 lần mức
lương ngạch, bậc, chức vụ và chi thu nhập tăng thêm không vượt quá 0,8 lần quỹ
lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Thành phố, cụ thể như sau:
a) Đối với 05 tháng cuối năm 2023:
- Đối với các đối tượng được chi thu nhập tăng thêm
theo hệ số căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ: Hệ số chi thu nhập
tăng thêm tối đa là 0,8 lần so với tiền lương ngạch bậc, chức vụ.
- Đối với các đối tượng được chi thu nhập tăng thêm
theo mức tiền cụ thể: mức chi tối đa 03 triệu đồng/người/tháng.
b) Từ năm 2024 đến hết thời gian thí điểm của Nghị
quyết số 98/2023/QH15:
Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân
Thành phố quyết định mức chi thu nhập tăng thêm theo hệ số và theo mức tiền cụ
thể đối với các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị quyết này trong dự toán ngân sách
hàng năm trình Hội đồng nhân dân Thành phố.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện cơ chế tạo
nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định. Kinh phí thực hiện chi thu
nhập tăng thêm từ nguồn cải cách tiền lương còn dư của Thành phố, cụ thể như
sau:
1. Đối với 05 tháng cuối năm 2023:
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn cải cách tiền
lương được cân đối trong dự toán năm 2023.
2. Từ năm 2024 đến hết thời gian thí điểm theo Nghị
quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội:
Khi xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, sau khi
Thành phố bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an
sinh xã hội theo quy định của cấp có thẩm quyền; trên cơ sở nguồn cải cách tiền
lương còn dư của ngân sách Thành phố và quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân Thành phố
trình Hội đồng nhân dân Thành phố bố trí dự toán chi thu nhập tăng thêm trong dự
toán ngân sách.
Điều 5. Thời gian thực hiện
chính sách
Chính sách chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết
này được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 đến hết thời gian thí điểm của
Nghị quyết số 98/2023/QH15.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết này.
b) Quy định, hướng dẫn tiêu chí đánh giá theo tính
chất công việc; có chỉ số đo lường để đánh giá hiệu suất làm việc đối với cá
nhân để làm cơ sở chi thu nhập tăng thêm đảm bảo nguyên tắc theo kết quả, hiệu
quả công việc nhằm nâng cao hiệu suất làm việc, năng suất lao động tương xứng với
giá trị sức lao động và đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động; gắn với cải cách hành chính, tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp;
giao thẩm quyền thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định, chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Thành phố và phải công khai, dân chủ, bảo đảm quyền lợi hợp pháp
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
c) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi Thành phố quản lý được áp dụng quy định này để chi thu nhập tăng thêm cho
người được ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị
trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn
vị, từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật,
không sử dụng ngân sách Thành phố.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân Thành
phố kết quả thực hiện và nguồn cải cách tiền lương còn dư của Thành phố.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban
của Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
Thành phố giám sát chặt chẽ quá trình triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh Khóa X Kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 19 tháng 9 năm 2023
và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 9 năm 2023.
2. Bãi bỏ toàn bộ các Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân Thành phố cụ thể:
a) Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3
năm 2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố về ban hành quy định chi thu nhập tăng
thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố
quản lý.
b) Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định
về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản
lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp
công lập do Thành phố quản lý ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố.
c) Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8
năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về sửa đổi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số
17/2019/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức,
viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố quản lý ban hành kèm theo
Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân
Thành phố.
d) Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4
năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định hệ số điều chỉnh tăng thu nhập
năm 2022 đến hết thời gian thực hiện thí điểm theo Nghị quyết số 54/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội và sửa đổi khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số
13/2021/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố.
đ) Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố về quy định hệ số điều chỉnh tăng thu
nhập năm 2023 đến hết thời gian thực hiện thí điểm theo Nghị quyết số
54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Chính phủ;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- UBND Thành phố: CT, các Phó CT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Văn phòng UBND Thành phố;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- HĐND, UBND thành phố Thủ Đức, 5 huyện;
- UBND các quận;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (BPC-Th).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|