HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2021/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày
17 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở THÔN, KHU PHỐ VÀ SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA CÔNG VIỆC Ở
THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chứ c cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố ;
Căn cứ Nghị định số
42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng
Công an xã, thị trấn chính quy;
Căn cứ Thông tư số
12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể
thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 04/2012/TT -BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 2454/TTr-UBND
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định về chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu
phố và số lượng, chế độ đối với người tham gia công việc ở thôn, khu phố trên địa
bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 75/BC-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Ban Pháp
chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chế
độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, khu phố; quy định về số lượng, mức bồi dưỡng, chế độ hỗ trợ đóng
bảo hiểm y tế đối với Phó Trưởng thôn, khu phố; quy định về số lượng, mức bồi
dưỡng, chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí đối với Công an viên ở thôn; chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với
người tham gia công việc ở thôn, khu phố.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, khu phố gồm: Bí thư chi bộ; Trưởng thôn, khu phố; Trưởng ban công
tác mặt trận.
2. Người tham gia công việc ở
thôn, khu phố gồm: Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh; Chi hội trưởng Hội Nông
dân; Chi hội trưởng Hội Phụ nữ; Bí thư Chi đoàn Thanh niên; Chi hội trưởng Hội
Chữ thập đỏ; Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi.
3. Phó Trưởng thôn, khu phố;
4. Công an
viên ở thôn.
Điều 3. Chế
độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, khu phố
1. Người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, khu phố không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì
được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.
2. Người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, khu phố trong thời gian công tác nếu chết thì người lo mai táng
được nhận trợ cấp mai táng phí bằng 14.900.000 đồng (được điều chỉnh khi Chính
phủ ban hành chế độ tiền lương mới).
Điều 4. Quy
định số lượng, mức bồi dưỡng, chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với Phó Trưởng
thôn, khu phố
1. Đối với thôn có từ 350 hộ
gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã đảo được bố trí một Phó Trưởng
thôn. Đối với khu phố có từ 500 hộ gia đình trở lên được bố trí một Phó Trưởng
khu phố.
2. Phó Trưởng
thôn, khu phố được hưởng mức bồi dưỡng hàng tháng bằng 1.192.000 đồng (được điều
chỉnh khi Chính phủ ban hành chế độ tiền lương mới).
3. Phó Trưởng thôn, khu phố
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được ngân sách Nhà nước
hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.
Điều 5. Quy
định số lượng, mức bồi dưỡng, chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, chế độ mai táng
phí đối với Công an viên ở thôn
1. Mỗi thôn được bố trí một
Công an viên.
2. Công an viên ở thôn được hưởng
mức bồi dưỡng hàng tháng bằng 1.192.000 đồng (được điều chỉnh khi Chính phủ ban
hành chế độ tiền lương mới).
3. Công an viên ở thôn không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được ngân sách Nhà nước hỗ
trợ đóng bảo hiểm y tế.
4. Công an viên ở thôn trong thời
gian công tác nếu chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng phí bằng
14.900.000 đồng (được điều chỉnh khi Chính phủ ban hành chế độ tiền lương mới).
5. Chính sách đối với Công an
viên ở thôn được thực hiện theo Nghị quyết này cho đến khi pháp luật có quy định
mới về chế độ, chính sách đối với Công an viên ở thôn.
Điều 6. Chế
độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người tham gia công việc ở thôn, khu phố
Người tham gia công việc ở
thôn, khu phố (quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này) không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm
y tế.
Điều 7.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, khu phố; chi trả bồi dưỡng hàng tháng đối với Phó Trưởng thôn, khu
phố, Công an viên ở thôn; chế độ mai táng phí đối với Công an viên ở thôn; hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người
tham gia công việc ở thôn, khu phố do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XI, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 8 năm 2021, có hiệu
lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2021 và thay thế Nghị quyết số 92/2010/NQ-HĐND ngày
30 tháng 6 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh và chế độ, chính
sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, (CTHĐ.08b), K.T.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoài Anh
|