NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH
TRỢ CẤP THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ; HỖ TRỢ NGHỈ VIỆC ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18 (BẤT
THƯỜNG)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công
an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân
tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của
Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo
nghị quyết quy định trợ cấp theo trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hỗ
trợ nghỉ việc đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra số 41/BC-BPC ngày 08 tháng 5 năm 2020
của Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định trợ cấp theo
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; hỗ trợ nghỉ việc đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Trợ cấp đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã tốt nghiệp trung học phổ
thông (hoặc tương đương) và có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp từ trung cấp trở lên; hệ số trợ cấp hàng
tháng tương ứng với trình độ (không nâng lương thường
xuyên), cụ thể như sau:
1. Người có trình độ đại học hỗ trợ hệ
số 1,34 nhân với mức lương cơ sở;
2. Người có trình độ cao đẳng hỗ trợ
hệ số 1,10 nhân với mức lương cơ sở;
3. Người có trình độ trung cấp hỗ trợ
hệ số 0,86 nhân với mức lương cơ sở.
Điều 3. Chế độ hỗ
trợ nghỉ việc
1. Hỗ trợ nghỉ việc một lần đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp lại tổ chức:
a) Mỗi năm công tác được hưởng số tiền
bằng 01 tháng phụ cấp hiện hưởng (hệ số 1,0 nhân với mức lương cơ sở), thời
gian kể từ ngày 01/10/1998 (thời điểm thực hiện Quyết định số 116/1998/QĐ.UBNDT
ngày 17/9/1998 của UBND tỉnh Sóc Trăng).
Riêng Phó Trưởng Công an xã và Công
an viên ở xã, thị trấn nếu thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên, cứ
mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp hiện hưởng (hệ số 1,0
nhân với mức lương cơ sở).
Đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân
sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên nếu nghỉ việc
được hưởng trợ cấp một lần, cứ 01 năm công tác được tính băng 1,5 tháng mức phụ
cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng, trừ trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật buộc thôi việc, bị tước quyền công dân.
b) Được trợ cấp 03 tháng tìm việc
làm, mức hệ số trợ cấp 1,0 nhân với mức lương cơ sở/tháng.
2. Hỗ trợ nghỉ việc một lần đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khóm xin nghỉ việc theo nguyện vọng cá nhân do
lớn tuổi, suy giảm sức khỏe, việc riêng gia đình khi đáp ứng đủ 02 điều kiện
sau:
a) Có thời gian công tác liên tục từ
đủ 03 năm trở lên (2,5 năm đối với các chức danh bầu cử
theo nhiệm kỳ).
b) Không trong thời gian thi hành quyết
định kỷ luật hoặc không trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra,
truy tố, xét xử.
Mỗi năm công tác được hưởng số tiền bằng
01 tháng phụ cấp hiện hưởng (hệ số 1,0 nhân với mức lương cơ sở), thời gian kể từ ngày 01/10/1998 (thời điểm thực hiện Quyết định số
116/1998/QĐ.UBNDT ngày 17/9/1998 của UBND tỉnh Sóc Trăng).
Riêng Phó Trưởng Công an xã và Công
an viên ở xã, thị trấn nếu thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên, cứ
mỗi năm công tác được hưởng số tiền bằng 1,5 tháng mức phụ cấp hiện hưởng (hệ số
1,0 nhân với mức lương cơ sở).
Đối với Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân
sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên nếu nghỉ việc
được hưởng trợ cấp một lần, cứ 01 năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ
cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng, trừ trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật buộc
thôi việc, bị tước quyền công dân.
Điều 4.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng khóa IX, kỳ họp thứ 18 (bất thường) thông qua ngày 08 tháng
5 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 5 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- VP.Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP.Chủ tịch nước;
- Các Bộ: TP, TC, NV, LĐTB&XH;
- TT.TU, TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Hộp thư: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lâm Văn Mẫn
|