HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2022/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 05 tháng 5 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC
DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN;
Ở THÔN, BUÔN, BON, BẢN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức Chính
quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây
dựng lực lượng và chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ.
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công tác viên dân số;
Thực hiện Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm
2009 về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Xét Tờ trình số 1744/TTr-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông về việc trình dự thảo Nghị quyết Quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp
và một số chế độ,chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và một số đối tượng khác công tác ở cấp xã; ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chức danh, số lượng, mức phụ
cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách và một số đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, buôn,
bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 32/2013/NQ-HĐND ngày 19/12/2013 của HĐND tỉnh quy định chức danh, số lượng,
mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông; Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số nội dung Nghị quyết số
32/2013/NQ-HĐND ngày 19/12/2013 của HĐND tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức
phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông; bãi bỏ quy định hỗ trợ cộng tác viên hoạt động công tác Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình ở thôn, tổ dân phố tại khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số
02/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của HĐND tỉnh về việc thông qua Quy định chế độ,
chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này và hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khoá IV, Kỳ họp Chuyên
đề lần thứ 2 thông qua ngày 05 tháng 5 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các bộ: Nội vụ, Tài
chính, Bộ LĐTB&XH;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác Đại biểu;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh,
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT. HĐND và UBND các huyện, thành
phố;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Đắk Nông, Đài
PT&TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công
báo tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, CT HĐND,DN, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Văn Trung
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN;
Ở THÔN, BUÔN, BON, BẢN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Nghị
quyết số: 03/2022/NQ-HĐND ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về chức danh, số
lượng, mức phụ cấp, chế độ, chính
sách đối với những
người hoạt động không chuyên
trách và một số đối
tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã); ở thôn, buôn, bon, bản (sau đây gọi chung là thôn),
tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với những
người hoạt động không chuyên
trách và một số đối
tượng khác công tác ở cấp xã, thôn, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
Chương II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ
Mục 1. NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 3. Quy định chức danh, số lượng,
mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, gồm:
a) Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã;
b) Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
c) Cán bộ Đài truyền thanh - Quản lý Nhà văn hoá;
d) Cán bộ Văn phòng
- Tuyên giáo Đảng ủy;
đ) Cán bộ Tổ chức - Kiểm tra Đảng ủy;
e) Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
h) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
i) Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
k) Phó Chủ tịch Hội liên
hiệp Phụ nữ;
l) Phó Chủ tịch Hội Nông
dân;
m) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
n) Nhân viên thú y.
2. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính, gồm:
a) Cấp xã loại 1 được bố trí tối đa 14 người.
b) Cấp xã loại 2 được bố trí tối đa 12 người.
c) Cấp xã loại 3 được bố trí tối đa 10 người.
3. Mức phụ cấp hàng tháng
như sau:
a) Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ: Mức phụ cấp bằng hệ số 2,0 so với
mức lương cơ sở.
b) Cán bộ Đài truyền thanh - Quản lý Nhà văn hoá, Cán bộ Văn phòng - Tuyên giáo Đảng ủy, Cán
bộ Tổ chức - Kiểm tra
Đảng ủy: Mức phụ cấp bằng hệ số 1,6 so với mức lương cơ sở.
c) Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Người cao tuổi,
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: Mức phụ cấp bằng hệ số 1,2 so với mức lương cơ sở.
d) Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh, Nhân
viên thú y: Mức phụ cấp
bằng hệ số 1,1 so với mức lương cơ sở.
đ) Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã: Thực hiện theo Nghị quyết số
16/2020/NQ-HĐND ngày
11/12/2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
4. Khoán quỹ phụ cấp:
Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp
hàng tháng cho Ủy ban nhân dân cấp xã để
chi trả hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định phân loại đơn vị hành chính cấp xã như sau:
a) Cấp xã loại 1: Mức khoán là 24,77 mức lương cơ sở/xã/tháng;
b) Cấp xã loại 2: Mức khoán là 21,62 mức lương cơ sở/xã/tháng;
c) Cấp xã loại 3: Mức khoán là 21,06 mức lương cơ sở/xã/tháng.
Mức khoán trên bao gồm phụ cấp hàng tháng, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phụ cấp kiêm nhiệm để chi trả hàng
tháng cho người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ mức phụ cấp hàng tháng quy định tại khoản 3 nêu trên, mức phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại Điều 9 của Quy định này và mức đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định để
thực hiện chế độ, chính sách
cho những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
Mục 2. CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC
Ở CẤP XÃ
Điều 4. Quy định mức phụ cấp hàng
tháng đối với các chức danh bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn
1. Trưởng Ban bảo vệ dân phố: Mức phụ
cấp bằng hệ số 0,5 so với mức lương cơ sở.
2. Phó Ban bảo vệ dân
phố: Mức phụ cấp bằng
hệ số 0,45 so với mức lương cơ sở.
3. Tổ trưởng Tổ bảo vệ dân
phố: Mức phụ cấp bằng
hệ số 0,4 so với mức lương cơ sở.
4. Tổ phó Tổ bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,35 so với mức
lương cơ sở.
5. Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,2 so với mức
lương cơ sở.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 5. Quy định mức phụ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và mức bồi dưỡng đối với
người tham gia trực tiếp vào công việc của thôn, tổ dân phố
1. Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố:
a) Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố: Đối với thôn, có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm,
phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,2 so với mức lương cơ sở. Đối với thôn, tổ dân phố còn lại hưởng
mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 so với mức lương cơ
sở.
b) Trưởng Ban công tác mặt trận: Đối với thôn có
từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới được hưởng
mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 so với mức lương cơ
sở. Đối với thôn, tổ dân phố còn
lại hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số
0,8 so với mức lương cơ sở.
2. Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố
được khoán hàng tháng cụ thể như sau:
a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật
tự; thôn thuộc xã biên giới:
Phó Bí thư chi bộ, Phó Trưởng thôn: Bồi dưỡng 600.000 đồng/người/tháng.
Chi hội trưởng các
đoàn thể: Nông dân, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Liên hiệp phụ nữ ở thôn: Bồi dưỡng 350.000 đồng/người/tháng.
Phó trưởng Ban công
tác mặt trận và Phó Chi hội các đoàn thể: Nông dân, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ ở thôn: Bồi
dưỡng 200.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với thôn, tổ dân phố
còn lại
Phó Bí thư chi bộ, Phó Trưởng thôn, tổ dân phố:
Bồi dưỡng 500.000 đồng/người/tháng.
Chi hội trưởng các
đoàn thể: Nông dân, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Liên hiệp phụ nữ ở thôn, tổ dân phố:
Bồi dưỡng 300.000 đồng/người/tháng.
Phó trưởng Ban công
tác mặt trận và Phó Chi hội các đoàn thể: Nông dân, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ ở thôn, tổ
dân phố: Bồi dưỡng 150.000 đồng/người/tháng.
3. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán kinh phí để chi trả phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố theo
quy định tại khoản 1 nêu trên
và bồi dưỡng người trực
tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố theo
quy định tại khoản 2 nêu trên
như sau:
a) Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng
điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới: Mức khoán bằng
5,82 lần mức lương cơ sở/thôn.
b) Thôn, tổ dân
phố còn lại: Mức khoán bằng 4,78 lần
mức lương cơ sở/thôn, tổ dân phố.
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ mức khoán tại
khoản 3 này để chi trả phụ cấp cho những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; chi bồi dưỡng cho người trực tiếp
tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố
và chi chế độ kiêm nhiệm theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
Điều 6. Quy định số lượng và mức
phụ cấp hàng tháng đối với công an viên ở thôn
1. Mỗi thôn được bố trí 01 công an viên.
2. Mức phụ cấp hàng tháng
bằng hệ số 0,5 so với
mức lương cơ sở.
Điều 7. Quy định số lượng và mức
phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên y tế ở thôn, tổ dân phố
1. Số lượng: Mỗi thôn, tổ dân phố
được bố trí 01 nhân viên y tế.
2. Mức phụ cấp hàng tháng:
a) Nhân viên y tế ở thôn:
Thực hiện theo Quyết định
số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11
tháng 5 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp
đối với nhân viên y tế thôn.
b) Nhân viên y tế ở tổ dân
phố: Mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.
Điều 8. Quy định số lượng và mức bồi
dưỡng hàng tháng đối với cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố
1. Số lượng:
a) Thôn được bố trí
02 cộng tác viên dân số đáp ứng
01 trong các tiêu chí sau:
Thôn có từ 350 hộ trở
lên; thôn đặc biệt khó khăn; thôn thuộc xã trọng
điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; thôn thuộc xã biên giới; thôn có từ 50% số hộ dân tộc thiểu số trở lên.
b) Các Thôn còn lại và
các Tổ dân phố bố trí 01 cộng tác viên dân số.
2. Mức bồi dưỡng: 300.000 đồng/người/tháng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHÁC ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ; Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 9. Chế độ kiêm nhiệm
1. Khuyến khích bố trí kiêm nhiệm các chức danh người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng khác công tác ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố
nhằm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho cán bộ cơ sở.
2. Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm
nhiệm không quá 01 chức danh người hoạt động không chuyên trách hoặc đối tượng khác công tác ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố
và mức phụ cấp kiêm nhiệm là 90% của mức phụ cấp hoặc là
mức bồi dưỡng của chức
danh kiêm nhiệm đó.
3. Người hoạt động không chuyên trách hoặc đối tượng khác công
tác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
được kiêm nhiệm không quá 02 chức danh người hoạt động không chuyên trách hoặc đối tượng khác công tác ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố.
Mức phụ cấp khi kiêm nhiệm 01 chức danh bằng 90% mức phụ cấp
hoặc mức bồi dưỡng của chức danh kiêm nhiệm đó. Nếu kiêm
nhiệm 02 chức danh thì được hưởng 90% mức phụ cấp hoặc mức bồi dưỡng của từng chức
danh kiêm nhiệm đó.
Điều 10. Hỗ trợ kinh phí khi nghỉ
việc
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
khi nghỉ việc nếu có thời gian công tác liên tục
từ 12 tháng trở lên (trường hợp ngắt quãng quá
trình công tác được cộng
dồn), có đủ hồ sơ quy định, khi nghỉ việc được
trợ cấp nghỉ việc 01 lần, cứ mỗi năm công tác được hưởng 1/2 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng (ngoài hưởng chế độ theo Bảo hiểm xã hội).
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm các chức
danh không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị
kỷ luật hay bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì không được nhận chế độ hỗ trợ này.
2. Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí được công tác khác, khi
nghỉ việc nếu có thời gian công tác liên tục
từ 12 tháng trở lên (trường hợp ngắt quãng quá
trình công tác được cộng
dồn), có đủ hồ sơ quy định, khi nghỉ việc được
trợ cấp nghỉ việc 01 lần, cứ mỗi năm công tác được hưởng 1/2 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng (ngoài hưởng chế độ theo Bảo hiểm xã hội). Trường
hợp bị kỷ luật hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được nhận chế độ hỗ trợ này.
Điều 11. Khoán kinh phí hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã
1. Mức khoán hoạt động phí của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp xã: 20.000.000đồng/năm.
2. Mức khoán hoạt động phí của các đoàn
thể: Hội Cựu chiến
binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cấp xã: 15.000.000đồng/đoàn thể/năm.
Điều 12. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành và các
quy định khác có liên quan.