CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2024
|
(DỰ THẢO)
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu tháng và
mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật
Lao động, bao gồm:
a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá
nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương
tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo
vùng như sau:
Vùng
|
Mức
lương tối thiểu tháng
(Đơn
vị: đồng/tháng)
|
Mức
lương tối thiểu giờ
(Đơn
vị: đồng/giờ)
|
Vùng
I
|
4.960.000
|
23.800
|
Vùng
II
|
4.410.000
|
21.200
|
Vùng
III
|
3.860.000
|
18.600
|
Vùng
IV
|
3.450.000
|
16.600
|
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng
IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi
hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn
đó.
b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt
động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt
động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công
nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau
thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có
sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định
đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có
quy định mới.
đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được
thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác
nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu
cao nhất.
e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là
thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn
thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố
trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Áp dụng mức lương tối
thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất
làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức
trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người
lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định
mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu
tháng.
2. Mức
lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương
đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương
theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn
thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức
lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả
lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức
lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ
không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức
lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường
do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như
sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo
tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số
ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương
khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo
tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc
mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ
làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12
tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
3. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao
động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng
lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc
cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào
ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật lao động. Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng
lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi
hơn cho người lao động (bao gồm cả thỏa thuận về chế độ trả lương
cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo
nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu) so với quy định tại
Nghị định này, thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU TỪ NGÀY 01
THÁNG 07 NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Nghị định số
/2024/NĐ-CP ngày tháng năm 2024
của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn,
Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh,
Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các thành phố Hạ Long, Uông
Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An
Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi,
Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện
Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân
Uyên; thị xã Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo
thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện
Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện
Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn; các thị xã Thuận Thành, Quế Võ và các
huyện Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên
thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh
Hòa Bình;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Thái
Bình thuộc tỉnh Thái Bình;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam
Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Các thành phố Thanh Hóa,
Sầm Sơn và các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Thành phố Vinh, thị xã Cửa
Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;
- Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng
Nam;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh và thị xã Ninh Hòa thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa
Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện Định Quán, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng
Nai;
- Thành phố Đồng Xoài, thị
xã Chơn Thành và huyện Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức,
Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh
Tiền Giang;
- Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh
Bến Tre;
- Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh
Vĩnh Long;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh
Kiên Giang;
- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An
Giang;
- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Sóc Trăng thuộc
tỉnh Sóc Trăng;
- Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các
thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách,
Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch,
Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao,
Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thị xã Việt Yên và
các huyện Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc
tỉnh Quảng Ninh;
- Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ
thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Các huyện Thái Thụy,
Tiền Hải thuộc tỉnh Thái Bình;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà
Nam;
- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh
Ninh Bình;
- Các huyện Đông Sơn, Quảng Xương, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Hà Trung,
Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Nông Cống thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Các huyện Quỳnh Lưu, Yên
Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng
Mai thuộc tỉnh Nghệ An.
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú
Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế;
- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên,
Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng
Ngãi;
- Các thị xã Sông Cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Phước thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh
Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận
Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn
Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức,
Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu
Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo,
Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh
Bến Tre;
- Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh
Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc
tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu
Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
- Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu
Giang;
- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc
Liêu;
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc
Trăng;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời
thuộc tỉnh Cà Mau;
- Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch
và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.