CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2023
|
DỰ THẢO LẦN 1
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ TRỌNG DỤNG NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG
VÀO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về nguyên tắc, tiêu chí,
điều kiện, thẩm quyền, quy trình lựa chọn, công nhận người có tài
năng; chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng làm
việc trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động là người có tài năng đang làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Người Việt Nam có tài năng làm
việc ở khu vực ngoài nhà nước; nhà khoa học trẻ, học sinh, sinh viên Việt Nam tốt
nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc ở các cơ sở đào tạo trong nước, nước ngoài và
người nước ngoài có tài năng được thu hút vào làm việc trong cơ quan
hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và đơn vị sự nghiệp công lập (sau
đây gọi chung là đối tượng được thu hút).
Điều 3. Người có tài năng
1. Người có
tài năng là người có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực;
có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; có trình độ, năng lực
sáng tạo vượt trội; có công trình, sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống
hiến đặc biệt tạo nên sự tiến bộ, phát triển của một lĩnh vực, một ngành, của địa
phương hoặc đất nước được tiến hành trong các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Người có tài năng được xác định,
công nhận theo các tiêu chí, điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định
này.
Điều 4. Phân
nhóm người có tài năng
Người có tài
năng được phân thành các nhóm sau:
1. Nhóm cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức, viên chức, người lao
động không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
2. Nhóm đối tượng được thu hút quy
định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
Điều 5. Tìm kiếm,
phát hiện người có tài năng
1. Tìm kiếm, phát hiện người có tài năng trong các ngành, lĩnh vực và
theo các nhóm sau:
a) Học sinh, sinh viên có thành
tích học tập, tốt nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc, có tố chất, năng khiếu nổi
trội từ các cơ sở giáo dục, đào tạo.
b) Người có học vị, học hàm giáo
sư, phó giáo sư, thạc sỹ, tiến sỹ, có các công trình nghiên cứu được công nhận
và ứng dụng hiệu quả cao vào đời sống thực tiễn.
c) Người có trình độ, năng lực vượt
trội và kinh nghiệm thực tiễn đang làm việc ở các lĩnh vực, khu vực, địa bàn khác
kể cả trong và ngoài nước.
d) Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
có năng lực nổi trội, luôn hoàn thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ, công vụ.
2. Các trường hợp quy định tại điểm
a, b và điểm c khoản 1 Điều này sau khi được tuyển dụng vào làm công chức, viên
chức và các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi được tiến cử,
giới thiệu được đưa vào diện theo dõi, bồi dưỡng để tạo nguồn người có tài năng.
3. Cấp ủy đảng, cán bộ, công chức,
viên chức ở các vị trí lãnh đạo, quản lý, các tổ chức chính trị - xã hội có
trách nhiệm phát hiện, tiến cử, giới thiệu những người có phẩm chất, trình độ,
năng lực đáp ứng yêu cầu, tiêu chí người có tài năng để tuyển dụng và tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức có tài năng. Tổ chức, cá nhân tiến cử, giới thiệu
phải chịu trách nhiệm về việc tiến cử, giới thiệu của mình.
Chương II
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐIỀU
KIỆN, THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH LỰA CHỌN, CÔNG NHẬN NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG
Điều 6. Nguyên
tắc xác định người có tài năng
1. Bảo đảm công khai, dân chủ,
khách quan, chính xác và đúng thẩm quyền.
2. Phải căn cứ vào yêu cầu, tiêu
chí, điều kiện và theo quy trình, thủ tục quy định tại Nghị định này.
3. Sau 03 năm kể từ ngày được cấp
có thẩm quyền công nhận là người có tài năng, cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động phải được xem xét, đánh giá để tiếp tục được công nhận hoặc thôi
công nhận là người có tài năng.
Điều 7. Tiêu
chí xác định người có tài năng
Người có tài
năng ngoài việc bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều
3 Nghị định này còn phải đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Có năng lực chỉ đạo và tổ chức
thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao, đề xuất được các sáng kiến, giải pháp
mang tính đột phá trong từng ngành, lĩnh vực;
b) Có lòng tự tin, có bản lĩnh,
chính kiến rõ ràng, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi
ích chung;
c) Có năng lực tập hợp, quy tụ và
phát huy trí tuệ, năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên chức;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao phụ trách luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong ít nhất 03 năm
liên tục và đạt thành tích có tác động, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của
ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước.
2. Đối với công chức, viên chức,
người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
a) Thành thạo và nắm vững chuyên
môn nghiệp vụ và am hiểu các lĩnh vực khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực
đang công tác; có năng lực tham mưu, hoạch định chính sách và chiến lược của
ngành, lĩnh vực, địa phương;
b) Chủ động, sáng tạo, có tinh thần
trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ; có phương pháp làm việc khoa học;
c) Có năng lực làm việc độc lập,
phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực thi nhiệm vụ, công vụ;
d) Luôn hoàn thành tốt hoặc xuất sắc
nhiệm vụ theo chức trách, nhiệm vụ được giao và có kết quả, thành tích tác động,
ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước.
3. Đối với các đối tượng được thu
hút
a) Có bản lĩnh chính trị vững
vàng; chuẩn mực về đạo đức, lối sống; có tinh thần yêu nước; có niềm tin, khát
vọng nghề nghiệp và khát khao được cống hiến cho sự nghiệp xây dựng, phát triển
đất nước;
b) Có tư duy, năng lực sáng tạo vượt
trội và tinh thần đổi mới; am hiểu sâu sắc chuyên môn; có khả năng tiếp thu, kế
thừa, phát huy tinh hoa của dân tộc và nhân loại;
c) Tạo ra những sản phẩm vật chất
hoặc tinh thần có sức ảnh hưởng mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển, thay đổi diện
mạo ngành, lĩnh vực, quốc gia, dân tộc, được tổ chức trong nước hoặc quốc tế
công nhận.
Điều 8. Điều
kiện xem xét, xác định người có tài năng
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí quy định tại Điều 3, Điều 7 Nghị định
này và các điều kiện sau thì được đăng ký xem xét, xác định là người có tài năng:
a) Có thời gian công tác liên tục
trong hoạt động công vụ, hoạt động nghề nghiệp từ 05 năm trở lên;
b) Được cơ quan có thẩm quyền phân
loại đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên tục trong thời gian 03 năm gần
nhất;
c) Đạt thành tích, công trạng theo
yêu cầu của ngành, lĩnh vực, địa phương do người đứng đầu cơ quan quản lý quy định;
d) Được người đứng đầu cơ quan sử
dụng xác nhận đạt tiêu chí người có tài năng và đề nghị người đứng đầu cơ quan quản lý xem xét, công nhận.
2. Đối với các đối tượng được thu
hút:
a) Có thời gian làm việc trong
ngành, lĩnh vực chuyên môn phù hợp theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực, địa phương
từ 03 năm trở lên;
b) Đáp ứng điều kiện tuyển dụng
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Có sản phẩm đề án, công trình
nghiên cứu đã được ứng dụng vào thực tiễn, được đánh giá đạt hiệu quả phù hợp
theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực, địa phương;
d) Được người đứng đầu cơ quan sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức xác nhận đạt tiêu chí người
có tài năng và đề nghị người đứng đầu cơ quan quản lý cán
bộ, công chức, viên chức xem xét, công nhận.
Điều 9. Thẩm
quyền tiến cử, giới thiệu, lựa chọn, công nhận, thôi công nhận là người có tài
năng
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn
vị có quyền tiến cử, giới thiệu người đáp ứng yêu cầu, tiêu chí, điều kiện xác
định người có tài năng với người đứng
đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và chịu trách
nhiệm về việc tiến cử, giới thiệu của mình.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiến cử, giới thiệu các đối tượng
được thu hút và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản
lý đáp ứng yêu cầu, tiêu chí, điều kiện xác định người có
tài năng với người đứng đầu cơ quan quản lý để xem xét, lựa
chọn, công nhận người có tài năng.
3. Người đứng đầu cơ quan quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm tổ chức xem xét lựa
chọn, phê duyệt công nhận người có tài năng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định
tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
4. Cấp có thẩm quyền công nhận người
có tài năng là cấp có thẩm quyền quyết định thôi công nhận người có tài năng.
Điều 10. Hội
đồng lựa chọn người có tài năng
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định thành lập Hội đồng lựa
chọn người có tài năng của ngành,
lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
2. Hội đồng lựa chọn người có tài năng tối thiểu 10 thành viên, do người
đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm Chủ tịch
Hội đồng. Thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo cấp uỷ, công đoàn và lãnh đạo
một số cơ quan chuyên môn, chuyên gia đầu ngành, lĩnh vực có liên quan do người
đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định.
3. Hội đồng lựa chọn người có tài năng làm việc theo chế độ tập thể, biểu
quyết theo đa số. Hội đồng chỉ họp khi có đủ từ 2/3 thành viên trở lên tham
gia.
Điều 11. Quy
trình lựa chọn, công nhận, thôi công nhận người có tài năng
1. Hàng năm, người đứng đầu cơ
quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xây dựng kế hoạch lựa
chọn người có tài năng của ngành,
lĩnh vực, địa phương mình quản lý. Kế hoạch lựa chọn bao gồm các nội dung sau:
a) Lĩnh vực công tác, vị trí việc
làm cần lựa chọn người có tài năng;
b) Tiêu chí, điều kiện cụ thể để
xác định người có tài năng ở từng
lĩnh vực, vị trí công tác. Các tiêu chí, điều kiện cụ thể do cơ quan quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định không được trái với quy định
tại Điều 3, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này;
c) Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ
xác định người có tài năng và các bước
tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ yêu cầu, tiêu chí, điều
kiện quy định tại Điều 3, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này, người đứng đầu cơ
quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tiến cử, giới
thiệu các đối tượng được thu hút và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý tham gia lựa chọn người có tài năng sau khi tham khảo ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có văn bản đề nghị công nhận người
có tài năng gửi về bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động để trình Hội đồng lựa chọn người có tài
năng.
4. Hội đồng lựa chọn người có tài năng họp xem xét, kiến nghị công nhận
người có tài năng. Căn cứ kiến nghị của
Hội đồng lựa chọn người có tài năng,
người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết
định công nhận người có tài năng.
5. Sau 03 năm kể từ ngày được cấp
có thẩm quyền công nhận là người có tài năng, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động báo cáo các kết quả, công trạng và thành tích công tác đã đạt được, có
xác nhận của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gửi
cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đề nghị tiếp tục
công nhận là người có tài năng.
Quy trình đánh giá, xem xét tiếp tục
công nhận hoặc thôi công nhận người có tài năng thực hiện theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
Điều 12. Hồ
sơ đề nghị công nhận người có tài năng
1. Hồ sơ đề nghị công nhận người có tài năng đối với đối tượng quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định này gồm:
a) Bản báo cáo các kết quả, công
trạng và thành tích công tác đã đạt được, tác động, ảnh hưởng của các thành
tích, kết quả, công trạng đạt được đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa
phương hoặc đất nước trong 03 năm gần nhất có xác nhận của cơ quan sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động;
b) Văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi
dưỡng; chứng chỉ theo tiêu chuẩn của ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp
hoặc chức danh công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đang đảm nhận;
c) Biên bản cuộc họp toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động;
d) Văn bản của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị đang sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xác nhận
đạt các yêu cầu, tiêu chí, điều kiện người có tài năng quy định tại Điều 3, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này và đề nghị cấp có
thẩm quyền xem xét, công nhận.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận người
có tài năng đối với các đối tượng được thu hút gồm:
a) Bản báo cáo các kết quả, công
trạng và thành tích đã đạt được và tác động, ảnh hưởng đối với sự phát triển của
ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước trong 03 năm gần nhất có xác nhận của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác, học tập, sinh sống hoặc của bộ, ngành, địa
phương có liên quan;
b) Thành phần hồ sơ như hồ sơ tuyển
dụng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
Chương III
CHÍNH SÁCH THU
HÚT VÀ TRỌNG DỤNG NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG
Điều 13.
Chính sách thu hút người có tài năng là đối tượng được thu hút
1. Tuyển dụng thông qua xét tuyển
đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng theo quy định
của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
2. Ưu tiên ký hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 14.
Chính sách trọng dụng người có tài năng là cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động
1. Chính sách về môi trường làm việc,
trang thiết bị làm việc
a) Được tham dự và phát biểu ý kiến
tại các cuộc họp có liên quan đến công tác chuyên môn của tập thể lãnh đạo cơ
quan, tổ chức đang công tác;
b) Được cấp có thẩm quyền phân
công, bố trí người (hoặc một nhóm) hỗ trợ thực hiện công việc, nhiệm vụ cụ thể.
Người (hoặc nhóm) được phân công có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
yêu cầu của người có tài năng;
c) Được đầu tư trang thiết bị,
phương tiện làm việc để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trường hợp
cần thiết được đầu tư nguồn lực và các trang thiết bị đặc biệt để thực hiện các
nội dung của chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã được
cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi, đề nghị áp dụng trong thực tiễn;
d) Được bố trí, sắp xếp nhân lực,
vật lực phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ cụ thể, kể cả ngoài thời gian làm việc;
đ) Được tạo điều kiện tiếp cận các
văn bản để phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học;
e) Được đề xuất dự toán, sử dụng
kinh phí thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cấp có thẩm quyền việc sử dụng kinh phí được giao.
2. Chính sách về quy hoạch, bổ nhiệm
a) Được ưu tiên xem xét, lựa chọn
quy hoạch, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia đầu ngành của
lĩnh vực công tác không phụ thuộc vào số năm công tác;
b) Trường hợp thuộc đối tượng được
thu hút nếu không đáp ứng điều kiện để tuyển dụng vào công chức, viên chức thì
được ưu tiên ký hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ để bổ nhiệm vào vị trí điều
hành, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chính sách về tiền lương, chế độ
phúc lợi
a) Hằng tháng, được hưởng một khoản
tiền khuyến khích người có tài năng bằng 100% mức lương hiện hưởng. Khoản tiền
khuyến khích không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Khoản tiền khuyến khích được xác định trong dự toán kinh phí chi thường xuyên
và được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước;
b) Được ưu tiên xét nâng bậc lương
trước thời hạn (nếu có) hoặc xét nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức không yêu cầu về thời gian giữ ngạch, hạng chức danh nếu
có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động công vụ, hoạt động nghề nghiệp
hoặc được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 03 năm
liên tiếp kể từ ngày có quyết định tuyển dụng;
c) Được ưu tiên thuê nhà ở công vụ
hoặc vay tiền mua nhà ở trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ Ngân hàng
Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của Chính phủ;
d) Được giữ nguyên chế độ, chính
sách trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp địa điểm học tập
không ở địa phương nơi công tác thì được hưởng các chế độ như đối với người được
cử đi công tác;
đ) Khi được cơ quan có thẩm quyền
luân chuyển, biệt phái đến nhận nhiệm vụ ở địa bàn khó khăn thì được hỗ trợ về
nhà ở, điều kiện sinh hoạt để ổn định công tác và vẫn tiếp tục được hưởng các
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người
có tài năng; khi hết thời hạn luân chuyển, biệt phái, nếu hoàn thành nhiệm vụ,
cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức người lao động có
trách nhiệm bố trí trở lại vị trí công tác trước đây hoặc bố trí vào các vị trí
khác cao hơn phù hợp với tài năng, chuyên môn nghiệp vụ;
e) Khi đến tuổi được hưởng chế độ
hưu trí, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện tiếp tục làm việc và cơ quan, đơn vị có
nhu cầu thì người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem
xét, quyết định kéo dài thời gian làm việc và được giữ nguyên chức vụ, chức
danh cán bộ, công chức, viên chức đang đảm nhận, nhưng không quá 05 năm.
4. Được tôn vinh, khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
5. Được hưởng các chế độ ưu đãi
khác theo quy định của bộ, ngành, địa phương.
Điều 15.
Chính sách trọng dụng người có tài năng là đối tượng được thu hút
1. Được hưởng chính sách quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14 Nghị định này.
2. Hằng tháng, được hưởng một khoản
tiền khuyến khích người có tài năng tối thiểu bằng 100% mức lương được cấp sau
khi được tuyển dụng; mức tiền khuyến khích cao hơn do cơ quan quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động quyết định phù hợp với điều kiện thực tế của
cơ quan, tổ chức. Khoản tiền khuyến khích không dùng để tính đóng hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Khoản tiền khuyến khích do người đứng đầu cơ
quan sử dụng người có tài năng xem xét, quyết định được xác định trong dự toán
kinh phí chi thường xuyên và được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 16.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng
1. Được cử tham gia các chương
trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản, tổng quan của ngành, lĩnh vực công tác; các
khóa đào tạo tập trung ở trong nước, ở nước ngoài và các khóa đào tạo, bồi dưỡng
khác phù hợp với định hướng phát triển và đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa
phương.
2. Được ưu tiên tập trung bồi dưỡng
theo hướng trở thành chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; được giao chủ trì các đề
tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng người
có tài năng do ngân sách nhà nước cấp và được dự toán, sử dụng theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Thực
hiện chính sách đối với người có tài năng
1. Trường hợp cấp có thẩm quyền
thôi công nhận là người có tài năng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định
này hoặc trường hợp người đã được cấp có thẩm quyền công nhận là người có tài
năng chuyển ra làm việc ở các ngành, lĩnh vực khác, thôi việc, nghỉ hưu thì chấm
dứt hưởng các chính sách thu hút và trọng dụng đối với người
có tài năng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động là người có tài năng nếu
vi phạm pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong hoạt động nghề nghiệp
bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì cơ quan có thẩm quyền quy tại
khoản 3 Điều 9 Nghị định này hủy bỏ quyết định công nhận là người có tài năng.
3. Các vi phạm trong quá trình lựa
chọn, xác định, công nhận, thôi công nhận thực hiện chính sách thu hút và trọng
dụng người có tài năng đều bị xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Người có thẩm quyền nếu có hành
vi vi phạm trong quá trình lựa chọn, xác định, công nhận, thôi công nhận và thực
hiện chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng, nếu gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, cá nhân thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành các quy định về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người có tài năng; kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng trong hoạt động công vụ, hoạt động
nghề nghiệp.
2. Thống kê, tổng hợp số lượng, chất
lượng người có tài năng; tình hình quản lý, sử dụng và thực
hiện chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng trong
các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và đơn vị sự nghiệp
công lập; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp
luật về thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng người
có tài năng.
Điều 19. Nhiệm
vụ và quyền hạn của các bộ, ngành và địa phương
1. Căn cứ vào quy định của Nghị định
này, các bộ, ngành, địa phương xây dựng, cụ thể hóa tiêu chí xác định người có tài năng theo ngành, lĩnh vực; chương
trình đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng thuộc ngành, lĩnh vực; các chế độ trọng dụng, đãi ngộ khác đối với người có tài năng phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu, báo cáo
về số lượng, chất lượng, tình hình quản lý, sử dụng người có tài năng và việc
thực hiện Nghị định này gửi Bộ Nội vụ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về thực hiện
chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 20. Áp dụng
Nghị định đối với người có tài năng trong các cơ quan, tổ chức khác
1. Căn cứ các quy định tại Điều
14, 15 và Điều 16 Nghị định này, quy định của Đảng, Điều lệ của các tổ chức
chính trị - xã hội, quy định của pháp luật liên quan và điều kiện thực tế của
cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan theo thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều 6 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quyết định
chính sách cụ thể áp dụng đối với từng trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được áp dụng các quy định tại Nghị định này
để thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng
làm việc trong tổ chức, cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày tháng năm
2023.
2. Bãi bỏ Điều 69 và Điều 70 Nghị
định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức.
Điều 22.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|