HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
235-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 9 năm 1985
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ235/HĐBT NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 1985 VỀ
CẢI TIẾN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC VÀ CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá V);
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng ngày 7 tháng 9 năm 1985;
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.
Nay cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ
trang, bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển sang chế độ trả
lương bằng tiền do quỹ hàng hoá bảo đảm, nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, xoá bỏ bao cấp, bảo đảm tính thống nhất của chế độ tiền lương
trong cả nước, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của công nhân, viên chức
và các lực lượng vũ trang.
Điều 2.
Mức lương tối thiểu là 220 đồng một tháng. Mức lương này ứng với mức giá ở những
vùng có giá sinh hoạt thấp nhất hiện nay. Khi nào mức giá thay đổi hoặc ở những
vùng có giá sinh hoạt cao hơn thì tiền lương được tính thêm phụ cấp chênh lệch
giá sinh hoạt. Lương tối thiểu dùng để trả công cho những người làm công việc
lao động giản đơn nhất và với điều kiện lao động bình thường.
Mức lương tối thiểu là cơ sở để
định các mức lương cấp bậc hoặc lương chức vụ.
Điều 3.
Ban hành kèm theo nghị định này các thang lương, bảng lương áp dụng thống nhất
trong cả nước như sau:
A) CÁC THANG LƯƠNG CHO CÔNG
NHÂN SẢN XUẤT:
1- Thang lương
7 bậc, bội số 1,45.
2- Thang lương 7 bậc, bội số
1,40.
3- Thang lương 6 bậc, bội số
1,40.
4- Thang lương 6 bậc, bội số
1,36.
5- Thang lương 6 bậc, bội số
1,32.
B) CÁC BẢNG LƯƠNG CHO CÔNG
NHÂN, VIÊN CHỨC TRỰC TIẾP SẢN XUẤT, KINH DOANH:
1- Bảng lương công nhân sản xuất
điện.
2- Bảng lương công nhân, viên chức
tàu vận tải biển.
3- Bảng lương hoa tiêu biển.
4- Bảng lương công nhân, viên chức
tàu vận tải sông.
5- Bảng lương viên chức nhà ga
xe lửa.
6- Bảng lương công nhân lái xe lửa.
7- Bảng lương công nhân lái xe ô
tô vận tải hàng hoá .
8- Bảng lương công nhân lái xe ô
tô hành khách.
9- Bảng lương công nhân lái xe ô
tô con
10- Bảng lương công nhân lái tàu
điện.
11- Bảng lương công nhân, viên
chức tàu công trình.
12- Bảng lương công nhân, viên
chức tàu đánh cá biển.
13- Bảng lương công nhân , viên
chức tàu vận chuyển và thu mua cá trên biển.
14- Bảng lương công nhân, viên
chức tàu thuyền đánh cá sông, hồ.
15- Bảng lương công nhân lặn.
C) CÁC BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ CHO
CÁN BỘ QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP:
1- Bảng lương chức vụ cho cán bộ
quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành khai khoáng.
2- Bảng lương chức vụ cho cán bộ
quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành công nghiệp cơ khí, điện,
hoá chất, vật liệu xây dựng.
3- Bảng lương chức vụ cho cán bộ
quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành xây dựng cơ bản, vận tải,
đánh bắt thuỷ sản, khai thác lâm sản, địa chất, dầu khí, đo đạc bản đồ.
4- Bảng lương chức vụ cho cán bộ
quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành công nghiệp nhẹ, công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp dược phẩm.
5- Bảng lương chức vụ cho cán bộ
quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành nông nghiệp và trồng rừng.
6- Bảng lương chức vụ cho cán bộ
quản lý liên hiệp các xí nghiệp, tổng công ty, công ty, xí nghiệp các ngành
thương nghiệp, dịch vụ (bao gồm cả khách sạn, cửa hàng ăn uống, hiệu thuốc, hiệu
sách).
D) CÁC BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ CHO
CÁN BỘ, VIÊN CHỨC CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:
1- Bảng lương
chức vụ cho cán bộ, viên chức làm công tác khoa học, kỹ thuật, chính trị, kinh
tế, y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, pháp chế, quan hệ quốc tế.
2- Bảng lương chức vụ cho cán bộ,
viên chức thực hành kỹ thuật, nghiệp vụ, hành chính và phục vụ.
3- Bảng lương chức vụ cho cán bộ
lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến huyện.
Đ) CÁC BẢNG LƯƠNG CHO CÁN BỘ,
CHIẾN SĨ CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NỬA VŨ TRANG:
1- Bảng lương của sĩ quan và
quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân.
2- Bảng phụ cấp quân hàm của hạ
sĩ quan và binh sĩ Quân đội nhân dân.
3- Bảng lương của sĩ quan và hạ
sĩ quan Công an nhân dân.
4- Bảng lương cuả cán bộ, viên
chức ngành Hải quan.
Điều 4.
Căn cứ để xếp lương theo cấp bậc cho công nhân, viên chức trực tiếp sản xuất,
kinh doanh (các thang lương và bảng lương ghi ở điểm A và điểm B, Điều 3) là
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở mỗi
ngành, mỗi cơ sở. Việc bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật phải được sự thoả thuận của Bộ Lao động.
Để có căn cứ xếp lương theo chức
vụ cho cán bộ quản lý xí nghiệp các bảng lưong ghi ở điểm C, điều 3), cần tiến
hành phân hạng xí nghiệp, căn cứ vào quy mô của xí nghiệp, mức độ phức tạp và
phạm vi trách nhiệm của công tác quản lý, Bộ Lao động quy định cụ thể và hướng
dẫn thi hành việc phân hạng các xí nghiệp. Quyết định về xếp hạng các xí nghiệp
của các ngành, các địa phương phải được sự thoả thuận của Bộ Lao động mới có hiệu
lực thi hành.
Căn cứ để xếp lương cho cán bộ,
viên chức các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức sự nghiệp (các bảng lương
ghi ở điểm D, điều 3) là các chức vụ đang đảm nhiệm, các chức danh và tiêu chuẩn
nghiệp vụ. Trường hợp chưa xây dựng được các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ
thì tạm thời chuyển bậc sang bảng lương mới theo sự hướng dãn của Bộ Lao động.
Điều 5.
Ngoài lương cấp bậc hoặc lương chức vụ, công nhân, viên chức và các lực lượng
vũ trang còn được hưởng một số phụ cấp tính theo tỷ lệ trên lương cấp bậc hoặc
lương chức vụ như sau:
1- Phụ cấp khu vực:
5-10-15-20-25% tuỳ theo điều kiện khí hậu, mức độ xa xôi hẻo lánh, đi lại khó
khăn, điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hoá thiếu thốn.
2- Phụ cấp chênh lệch giá sinh
hoạt theo vùng: Tỷ lệ phụ cấp căn cứ vào tỷ lệ chênh lệch giữa mức giá tính
lương (lấy lương tối thiểu làm chuẩn) và mức giá thực tế ở từng địa phương. Tỷ
lệ phụ cấp cứ 3 tháng tính lại một lần và do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
3- Phụ cấp thâm niên đặc biệt:
Áp dụng cho sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ
sĩ quan Công an nhân dân, cán bộ viên chức ngành Hải quan và công nhân, viên chức
một số ngành nghề mà điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt có nhiều khó
khăn, gian khổ. Mức tối đa là 20%; riêng đối với các lực lượng vũ trang, cán bộ,
viên chức nghiệp vụ ngành Hải quan và công nhân khai thác mỏ hầm lò, mức tối đa
là 25%.
4- Phụ cấp
thâm niên vượt khung: Đối với tất cả các ngành nghề không thuộc diện được hưởng
phụ cấp thâm niên đặc biệt, nếu công nhân, viên chức đã đạt đến bậc cao nhất của
khung lương mà vẫn tiếp tục lao động, tiếp tục cống hiến thì sau 5 năm được hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung, bằng 5% mức lương bậc cao nhất; từ năm thứ 6 trở
đi, cứ mỗi năm thêm 1%.
5- Phụ cấp ưu
đãi:
- 20% đối với sĩ quan và quân
nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân.
- 10% đối với cán bộ, viên chức
nghiệp vụ ngành Hải quan.
- 5% đối với công nhân, viên chức
phục vụ trong các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
- 5% và 7% đối với cán bộ, viên
chức y tế làm công tác phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh ở các bệnh viện, viện
điều dưỡng, bệnh xá.
- 5% và 7% đối với cán bộ, giáo
viên trực tiếp giảng dạy ở các trường phổ thông, sơ học và trung học chuyên
nghiệp cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề.
6- Phụ cấp chiến đấu: Công
nhân,viên chức và các lực lượng vũ trang công tác ở các huyện biên giới Việt -
Trung được phụ cấp 10%; ở các xã biên giới được phụ cấp 15%; ở các xã thường
xuyên chiến đấu được phụ cấp 20%.
7- Phụ cấp độc hại, khó khăn
nguy hiểm: 5 - 10 -15%, áp dụng cho công nhân, viên chức làm việc trong các điều
kiện độc hại, nguy hiểm mà lương cấp bậc hoặc lương chức vụ chưa tính đến, cho
công nhân trực tiếp điều khiển các phương tiện vận tải trên các tuyến đường khó
khăn, nguy hiểm.
8- Phụ cấp lưu động: 5 -10 - 15
-20% tuỳ theo mức độ lưu động của từng ngành nghề.
9- Phụ cấp trách nhiệm: 5 - 7 -
10% áp dụng cho những công nhân, viên chức làm công việc đòi hỏi trách nhiệm
cao hơn hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý.
10- Phụ cấp
thu hút về cở sở sản xuất: 5 - 10 - 15% áp dụng trong một thời gian nhất định
cho những công nhân, viên chức đến các cơ sở sản xuất, xây dựng ở nông thôn, miền
núi, những nơi xa xôi hẻo lánh.
11- Phụ cấp làm thêm giờ ; Trường
hợp công nhân, viên chức phải làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ
làm thêm được phụ cấp 50% nếu làm thêm vào ngày thường, được phụ cấp 100% nếu
làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
12- Phụ cấp làm đêm: Làm việc từ
22 giờ đến 6 giờ sáng thì được phụ cấp 30%. ở những xí nghiệp làm 3 ca liên tục
thì làm ca đêm được phụ cấp 40%. Từ nay, bỏ chế độ cung cấp bằng hiện vật cho bữa ăn ca đêm.
Điều 6:
Công nhân hưởng lương sản phẩm, lương khoán hoặc lương thời gian có định mức
thì đơn giá lương sản phẩm được tính thêm một tỷ lệ khuyến khích bằng 5 - 7% mức
lương cấp bậc công việc.
Điều 7: Tiền
thưởng từ quỹ lương bằng 5% - 7% quỹ lương cấp bậc hoặc lương chức vụ đối với
khu vực sản xuất, kinh doanh, bằng 5% quỹ lương cấp bậc hoặc lương chức vụ đối
với các cơ quan hành chính sự nghiệp..
Điều 8.
Công nhân, viên chức trong thời gian làm thử, học sinh tốt nghiệp trong thời
gian tập sự được hưởng 95% mức lương của công nhân, viên chức cùng trình độ đá
được tuyển dụng chính thức.
Điều 9. Công
nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang hưởng theo nguyên tắc, làm công việc
gì, chức vụ gì thì hưởng theo công việc ấy, khi thay đổi công việc, thay đổi chức
vụ thì hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới, không bảo lưu mức lương cữ.
Chỉ trong trường hợp cán bộ cấp trên được cử về tăng cường cho cấp dưới thì mới
giữ nguyên lương.
Điều 10.
Phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn tạm thời
quy định như sau:
a) 140 - 160 đồng đối với cán bộ
lãnh đạo chủ chốt (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân), 120 - 140 - 160 đồng đối với các
cán bộ chuyên trách khác, 70 - 80 - 90 đồng đối với cán bộ nửa chuyên trách. Tuỳ
theo quy mô của xã, phường, thị trấn vf mức độ phức tạp của công việc mà xếp mỗi
xã, phường, thị trấn vào một trong 3 mức nói trên.
b) Trưởng thôn, trưởng bản ở các
huyện biên giới Việt - Trung được phụ cấp sinh hoạt phí như các cán bộ nửa
chuyên trách của xã.
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn
đã về nghỉ theo Quyết định số 130-CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ và
quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng được hưởng phụ cấp
bẳng 60% mức phụ cấp sinh hoạt phí của cán bộ đương chức cùng chức vụ.
d) Các khoản phụ cấp sinh hoạt
phí kể trên đều được cộng thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng quy định
tại điểm 2, điều 5 Nghị định này.
đ) Ban tổ chức của Chính phủ hướng
dẫn cụ thể các chức danh được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí và việc phân hạng các
xã, phường, thị trấn.
Điều 11. Tiền
công cho những người làm việc theo chế độ hợp đồng thuê mướn tạm thời và giá
gia công cho thợ thủ công phải dựa trên chế độ tiền lương của Nhà nước, có tính
đến những điều kiện đặc thù của từng địa phương.
Điều 12. Dành
một khoản trong ngân sách Nhà nước để trợ cấp cho những công nhân, viên chức và
những người hưởng lương trong các lực lượng vũ trang có đông người ăn theo mà đời
sống thật sự gặp khó khăn.
Điều 13.
Nghị định này thi hành từ ngày 1 tháng 9 năm 1985. Mọi quy định về tiền lương,
phụ cấp hiện vật trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 14. Bộ
Lao động cùng các Bộ, các cơ quan có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định
này. Riêng những quy định đối với các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang thì Bộ
Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành sau khi đã bàn bạc
thống nhất với Bộ lao động và Bộ Tài chính.
Điều 15. Thủ
trưởng các Bộ, các Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.