CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 18-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 1992
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHIỦ SỐ 18-CP NGÀY 26-12-1992 BAN
HÀNH QUY ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về thoả ước lao động tập thể.
Điều 2.
Nghị định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều
bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 3.
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
BẢN QUY ĐỊNH VỀ THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 18-CP ngày 26-12-1992 của Chính Phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thoả ước lao động tập thể (gọi tắt thoả ước tập thể) là sự thoả thuận bằng
văn bản giữa đại diện tập thể người lao động và người sử dụng lao động về quyền
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của hai bên trong quan hệ lao động.
Điều 2.
1- Thoả
ước tập thể được áp dụng:
a) ở các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế kể cả doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang có quan hệ lao
công ăn lương có tổ chức Công đoàn, tổ chức của người lao động hoặc ban đại diện
của tập thể người lao động.
b) ở các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các cơ quan, tổ chức người nước ngoài và quốc tế đặt tại Việt
Nam có thuê lao động Việt Nam, nếu các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia không có quy định khác.
2- Thoả ước tập thể không áp dụng
đối với công chức trong các cơ quan hành chính sự nghiệp doanh nghiệp đặc thù
thuộc lực lượng vũ trang.
Điều 3.
Thoả ước
tập thể ký kết trên nguyên tắc thương lượng bình đẳng, công khai, phù hợp với
quy định của pháp luật, phù hợp với lợi ích tập thể và lợi ích chung của xã hội.
Nhà nước khuyến khích hai bên ký
kết thoả ước tập thể có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Điều 4.
Thoả ước tập thể phải đăng ký ở cơ quan lao động tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương mới có hiệu lực thực hiện.
Điều 5.
Khi thoả ước
tập thể đã có hiệu lực, nếu những điều khoản của hợp đồng lao động đã giao kết
trước đó không phù hợp với thoả ước tập thể phải sửa đổi cho phù hợp; nếu những
điều khoản nào có lợi hơn cho người lao động vẫn có hiệu lực.
Điều 6.
Người đại
diện cho hai bên ký kết thoả ước tập thể được quy định như sau:
1- Đại diện thương lượng của tập
thể người lao động:
a) Ban chấp hành công đoàn cơ sở
đối với nơi có trên 50% số người lao động trong doanh nghiệp là đoàn viên công đoàn.
Trường hợp số đoàn viên công đoàn chỉ từ 50% trở xuống thì ban chấp hành công
đoàn nơi đó phải tổ chức bầu thêm đại diện của những người lao động chưa là
đoàn viên công đoàn.
b) Ban đại diện lao động ở những
doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn: Ban đại diện này phải có ít nhất là 3
người do tập thể người lao động trong doanh nghiệp bầu ra và được cơ quan lao động
cấp tỉnh xác nhận.
2- Đại diện thương lượng của người
sử dụng lao động:
a) Giám đốc doanh nghiệp;
b) Người được Giám đốc doanh
nghiệp uỷ quyền hoặc theo điều lệ tổ chức của doanh nghiệp.
3- Đại diện của mỗi bên ngang
nhau và do hai bên thoả thuận.
Chương 2:
NỘI DUNG VÀ VIỆC KÝ KẾT
THOẢ ƯỚC TẬP THỂ
Điều 7.
Những nội
dung chủ yếu của thoả ước tập thể:
1- Tiền lương, tiền thưởng và
các phụ cấp lương trả cho người lao động;
2- Việc làm và bảo đảm việc làm
cho người lao động;
3- Thời gian làm việc và nghỉ
ngơi;
4- Bảo hiểm xã hội;
5- Điều kiện lao động, an toàn
lao động và vệ sinh lao động.
Điều 8.
Việc ký kết
thoả ước tập thể được tiến hành theo trình tự sau:
1- Các bên đưa ra yêu cầu và nội
dung cần thương lượng;
2- Tiến hành thương lượng, thoả
thuận trên cơ sở xem xét các yêu cầu và nội dung của mỗi bên;
3- Mỗi bên tổ chức lấy ý kiến và
dự thảo thoả ước và có thể tham khảo ý kiến của cơ quan lao động, của liên đoàn
lao động;
4- Các bên hoàn thiện dự thảo
thoả ước tập thể và tiến hành ký kết sau khi đại diện của hai bên nhất trí.
Điều 9.
Thoả ước tập
thể được ký kết trong thời hạn từ một đến ba năm.
Sau ba tháng thực hiện, kể từ
ngày thoả ước tập thể có hiệu lực, mỗi bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung
thoả ước tập thể.
Khi thoả ước tập thể đã hết thời
hạn quy định, nếu các bên chưa có yêu cầu ký thoả ước mới thì thoả ước mặc
nhiên được kéo dài bằng một thời hạn đã ký trước đó. Nếu các bên yêu cầu ký thoả
ước mới thì phải tiến hành thương lượng trước 60 ngày hết hạn của thoả ước.
Trường hợp quá 60 ngày mà hai
bên vẫn chưa ký được thoả ước mới, thoả ước cũ vẫn có hiệu lực nhưng không quá
30 ngày kể từ ngày thoả ước cũ hết hạn.
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc ký
thoả ước tập thể mới phải tiến hành theo trình tự ở Điều 8 và đăng ký theo quy
định ở Điều 4.
Điều 10.
Thoả ước
tập thể phải có đủ chữ ký của hai bên và được lập thành ba bản, mỗi bên giữ một
bản, một bản gửi cơ quan lao động cấp tỉnh để đăng ký.
Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở
ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì đăng ký thoả ước tập thể ở cơ
quan lao động địa phương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp.
Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản thoả ước, cơ quan lao động tỉnh phải có văn bản thừa nhận, quá thời
hạn đó bản thoả ước mặc nhiên có hiệu lực thực hiện.
Cơ quan lao động tỉnh có quyền
bác bỏ các điều khoản của thoả ước tập thể trái với pháp luật và thông báo cho
các bên biết. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan
lao động tỉnh, hai bên phải thương lượng và thoả thuận việc sửa đổi.
Thoả ước tập thể có hiệu lực phải
sao gửi Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công đoàn
ngành (nếu có) và cơ quan lao động các tỉnh, thành phố có hoạt động của doanh
nghiệp.
Điều 11.
1- Thoả ước
tập thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần khi:
- Nội dung trái pháp luật.
- Người ký thoả ước không đúng
thẩm quyền.
- Không tiến hành theo đúng
trình tự ký kết.
- Không đăng ký ở cơ quan lao động
có thẩm quyền.
- Thiếu một trong các nội dung
ghi ở Điều 7 của Nghị định này.
2- Cơ quan lao động đăng ký thoả
ước có quyền kết luận thoả ước tập thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu từng phần.
Điều 12.
Thoả ước tập
thể khi có hiệu lực pháp luật phải công bố tới toàn thể công nhân viên chức của
doanh nghiệp.
Mọi người trong doanh nghiệp có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản của thoả ước đã ký.
Điều 13.
Thoả ước
tập thể đã ký kết được giữ nguyên giá trị pháp lý và tiếp tục được thực hiện
trong trường hợp doanh nghiệp sáp nhập, hoặc chia nhỏ, chuyển nhương quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản, quyền quản lý doanh nghiệp.
Thoả ước tập thể đã ký mặc nhiên
bị huỷ bỏ khi doanh nghiệp bị giải thể, bị phá sản; quyền lợi của người lao động
được giải quyết theo luật định, nếu trong thoả ước tập thể không có quy định
khác.
Điều 14.
Người sử dụng lao động chịu các chi phí cho việc thương lượng, ký kết, đăng
ký, sửa đổi, bổ sung và công bố thoả ước tập thể và tiền lương của các đại diện
tập thể người lao động trong thời gian thương lượng và ký kết. Nhưng các đại diện
này phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN THOẢ ƯỚC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẬP THỂ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15.
Cơ quan lao
động có trách nhiệm:
1- Hướng dẫn, đôn đốc việc ký kết,
thừa nhận, đăng ký thoả ước tập thể; theo dõi việc thực hiện thoả ước tập thể
trong các doanh nghiệp;
2- Phối hợp với Liên đoàn lao động
hướng dẫn bầu cử và xác nhận ban đại diện của tập thể lao động; giúp ban này hoạt
động có hiệu quả.
3- Giải quyết các tranh chấp thoả
ước tập thể.
4- Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện pháp luật về thoả ước tập thể.
Điều 16.
Cơ quan có thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp thoả ước tập thể thực
hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 của Nghị định số 165-HĐBT
ngày 12-5-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 17.
Biên bản hoà giải của Hội đồng hoà giải hoặc quyết định của toà án, của hội
đồng trọng tài lao động được thi hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có hiệu
lực pháp luật, quá thời hạn này mà các bên không thi hành hoặc thi hành không đầy
đủ thì mỗi bên có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Điều 18.
Tập thể hoặc cá nhân vi pham quy định của Nghị định này tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử phát hành chính, bồi thường vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 19.
Các doanh nghiệp đang hoạt động đã ký thoả ước tập thể hoặc đã có những nội
quy, quy chế riêng của mình mà trái với Nghị định này đều phải sửa đổi chậm nhất
sau ba tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.