HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
129-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 10 năm 1984
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 129-HĐBT NGÀY 8-10-1984 QUY ĐỊNH NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ BỘ MÁY CỦA TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ về việc quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số
lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề.
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.-
Tổng cục Dạy nghề là cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Bộ trưởng chỉ đạo và quản lý thống nhất công tác đào tạo và bồi dưỡng công
nhân, nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ, giáo viên dạy nghề thuộc các Bộ, các ngành
(dưới đây gọi tắt là Bộ), các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương
(dưới đây gọi tắt là tỉnh) trong cả nước; hỗ trợ ngành giáo dục phổ thông tiến
hành công tác hướng nghiệp đối với học sinh phổ thông; tham gia với các ngành
có liên quan phổ biến kiến thức nghề nghiệp cho nhân dân lao động, theo đúng đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội và củng cố quốc phòng.
Điều 2.- Nhiệm
vụ và quyền hạn của Tổng cục Dạy nghề.
1. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết
định các vấn đề cơ bản về chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ, chính sách, chế độ,
tổ chức và quản lý công tác dạy nghề và bồi dưỡng nghề; hướng dẫn các ngành,
các cấp thực hiện các quyết định ấy.
2. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết
định quy hoạch bố trí mạng lưới trường dạy nghề Nhà nước; việc phân công, phân
cấp quản lý công tác dạy nghề cho các Bộ, các tỉnh, hướng dẫn các Bộ, các tỉnh
bố trí mạng lưới trường dạy nghề trên từng địa phương, từng vùng lãnh thổ trong
phạm vi cả nước. Căn cứ vào quy hoạch được duyệt và quy chế mở trường, lớp dạy
nghề, xét và quyết định việc thành lập hoặc giải thể các trường dạy nghề do các
ngành và các địa phương quản lý với sự thoả thuận của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
3. Căn cứ số kiểm tra của kế hoạch
Nhà nước, hướng dẫn các Bộ, các tỉnh xây dựng kế hoạch dạy nghề dài hạn và hàng
năm từ cơ sở lên (kể cả kế hoạch xây dựng cơ bản); tổng hợp thành dự án kế hoạch
của toàn ngành dạy nghề trình Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt và hướng dẫn thực hiện
kế hoạch ấy. 4. Ban hành quy chế trường, lớp dạy nghề, bồi dưỡng nghề trong cả
nước.
5. Tổ chức việc biên soạn, ban
hành chương trình môn học, sách giáo khoa và các tài liệu khác dùng trong công
tác dạy nghề, bồi dưỡng nghề, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý
thuộc ngành dạy nghề kể cả đào tạo và bồi dưỡng tại các cơ sở sản xuất.
6. Trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành
hoặc trong phạm vi quy định của Nhà nước, liên Bộ ban hành hoặc trực tiếp ban
hành các định mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật sử dụng trong công tác dạy nghề;
các chế độ về học tập, lao động, tiền lương, sinh hoạt phí... đối với cán bộ,
giáo viên, học sinh thuộc ngành dạy nghề, kể cả các chế độ, chính sách đối với
công tác đào tạo và bồi dưỡng nghề tại cơ sở sản xuất và hướng dẫn thực hiện
các chính sách, chế độ ấy.
7. Hướng dẫn và chỉ đạo công tác
tuyển sinh, công tác giáo dục và quản lý học sinh trong các trường dạy nghề,
trường giáo viên dạy nghề. Quản lý và chỉ đạo việc tuyển sinh đi học nghề, thực
tập sinh nâng cao tay nghề; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, và cán bộ quản
lý dạy nghề ở nước ngoài; quản lý và chỉ đạo công tác đào tạo công nhân, nhân
viên kỹ thuật nghiệp vụ, giáo viên và cán bộ làm công tác dạy nghề của nước
ngoài học tại các trường dạy nghề, trường giáo viên dạy nghề Việt Nam.
8. Tổ chức quản lý và tiến hành
công tác nghiên cứu khoa học dạy nghề, tổng kết, phổ biến, ứng dụng những thành
tựu khoa học và kinh nghiệm dạy nghề tiên tiến; nghiên cứu thiết kế và sản xuất
mẫu phương tiện và đồ dùng dạy nghề. Phối hợp với Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước
ban hành hoặc trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành các tiêu chuẩn thiết kế xây dựng
trường dạy nghề, thiết kế mẫu trường dạy nghề.
9. Kiểm tra và thanh tra việc thực
hiện kế hoạch dạy nghề, việc chấp hành các chủ trương, các chính sách, chế độ,
nghị quyết của Đảng và Nhà nước và các văn bản quy định của Tổng cục Dạy nghề về
công tác dạy nghề và bồi dưỡng nghề ở các Bộ, các tỉnh, các tổ chức làm công
tác dạy nghề, các trường dạy nghề. Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có
gì trái với quy định chung của Nhà nước, được quyền yêu cầu Bộ sửa đổi hoặc bãi
bỏ; nếu yêu cầu không được chấp nhận thì có quyền kiến nghị lên Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng xem xét và quyết định.
10. Căn cứ vào kế hoạch hợp tác
kinh tế, văn hoá, khoa học và kỹ thuật với nước ngoài đã được Nhà nước phê chuẩn,
tổ chức việc đàm phán, ký kết và thực hiện các hiệp định, nghị định thư, kế hoạch
hợp tác cụ thể với các nước về công tác dạy nghề.
11. Trình Hội đồng Bộ trưởng xét
duyệt cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế; xây dựng các biên chế mẫu cho mỗi loại
hình trường dạy nghề và Ban Giáo dục chuyên nghiệp tỉnh. Quản lý tổ chức, biên
chế, cán bộ, ngân sách, vật tư, tài sản và tài chính của Tổng cục.
12. Phối hợp với Tổng Công đoàn
Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong việc tổ chức
các hình thức giáo dục chính trị, tổ chức thi đua nhằm giáo dục, rèn luyện ý thức
giai cấp cho lớp người bổ sung cho giai cấp công nhân, phát huy quyền làm chủ tập
thể của thanh niên học nghề trong học tập, rèn luyện, xây dựng và quản lý nhà
trường. Phối hợp với các trường phổ thông, các cơ sở sản xuất, các cơ quan quản
lý khoa học kỹ thuật giúp học sinh phổ thông học tập kỹ thuật và góp phần phổ
biến kiến thức nghề nghiệp trong nhân dân lao động.
Điều 3.-
Tổng cục trường Tổng cục Dạy nghề là người đứng đầu Tổng cục Dạy nghề, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng về lãnh đạo và quản lý công tác dạy nghề
trong cả nước.
Giúp việc Tổng cục trưởng có các
Phó tổng cục trưởng, được Tổng cục trưởng phân công phụ trách một số mặt công
tác của Tổng cục.
Điều 4.-
Bộ máy của Tổng cục Dạy nghề gồm có:
1. Vụ tuyển sinh - quản lý lưu học
sinh.
2. Vụ dạy nghề và bồi dưỡng nghề.
3. Vụ giáo dục chính trị và quản
lý học sinh.
4. Vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên.
5. Vụ Kế hoạch, tài vụ và kiến
thiết cơ bản.
6. Vụ tổ chức cán bộ và chính
sách chế độ.
7. Ban thanh tra dạy nghề.
8. Văn phòng Tổng cục.
9. Viện nghiên cứu khoa học dạy
nghề.
10. Các trường giáo viên dạy nghề.
11. Các trường dạy nghề trực thuộc.
Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề
có trách nhiệm quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị
trực thuộc Tổng cục theo nguyên tắc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Điều 5.-
Ở các Bộ tuỳ theo khối lượng công việc, Bộ trưởng chỉ định bộ phận chuyên trách
giúp Bộ quản lý công tác đào tạo và bồi dưỡng nghề trong phạm vi ngành; chỉ đạo
trực tiếp các trường dạy nghề chuyên ngành trực thuộc Bộ và chỉ đạo công tác
đào tạo - bồi dưỡng nghề tại các cơ sở sản xuất thuộc Bộ.
Ở Liên hiệp các xí nghiệp, xí
nghiệp liên hợp, xí nghiệp, Tổng công ty, công ty... có bộ phận hoặc cán bộ
chuyên trách làm công tác đào tạo và bồi dưỡng nghề.
Điều 6.-
Ban Giáo dục chuyên nghiệp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương giúp
Uỷ ban nhân dân cùng cấp có nhiệm vụ thống nhất quản lý công tác tuyển sinh học
nghề, quản lý các trường dạy nghề và toàn bộ công tác đào tạo, bồi dưỡng nghề
trên địa bàn tỉnh.
Ban Giáo dục chuyên nghiệp tỉnh
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp và Tổng cục Dạy nghề.
Việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm
Trưởng ban giáo dục chuyên nghiệp tỉnh do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề
xét, quyết định theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh và sự thoả thuận của Bộ
trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
Điều 7.- Nghị
định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ những quy định trước đây trái
với Nghị định này.
Điều 8.-
Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề; thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ
quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc
khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.