CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, LUẬT DẠY NGHỀ, LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Dạy
nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật Tố cáo
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại,
tố cáo.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi về lao động của người sử dụng lao động;
quyết định, hành vi về dạy nghề của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề;
quyết định, hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Việc giải quyết khiếu nại thông qua hoạt động của
đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định
của pháp luật liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với đối tượng sau đây:
a) Người lao động, người tập nghề, người thử việc,
người học nghề, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Người sử dụng lao động;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề;
d) Tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy
nghề, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng
sau đây:
a) Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân theo quy định của
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
b) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khiếu nại về lao động là việc người lao động,
người tập nghề, người thử việc theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động xem xét lại quyết định,
hành vi về lao động của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Khiếu nại về dạy nghề là việc
người học nghề, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt
Nam theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại về dạy nghề xem xét lại quyết định, hành vi về dạy nghề của tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó vi phạm pháp luật về dạy nghề, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
3. Khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xem xét lại quyết định, hành vi về đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của tổ chức, cá nhân
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
4. Tố cáo về lao động, dạy nghề, đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc công dân, người lao động,
người tập nghề, người thử việc, người học nghề, người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo thủ tục quy định tại Nghị định này báo cho
người có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
5. Người khiếu nại về lao động là người lao động,
người tập nghề, người thử việc thực hiện quyền khiếu nại.
6. Người khiếu nại về dạy nghề
là người học nghề, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề thực hiện
quyền khiếu nại.
7. Người khiếu nại về hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện
quyền khiếu nại.
8. Người bị khiếu nại về lao động là người sử dụng
lao động có quyết định, hành vi về lao động bị khiếu nại.
9. Người bị khiếu nại về dạy
nghề là tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề có quyết định, hành vi về
dạy nghề bị khiếu nại.
10. Người bị khiếu nại về đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là tổ chức, cá nhân đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quyết định, hành vi về đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị khiếu nại.
11. Người tố cáo về lao động, dạy nghề, đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân, người lao
động, người tập nghề, người thử việc, người học nghề, người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện quyền tố cáo.
12. Người bị tố cáo về lao động là người sử dụng
lao động có hành vi bị tố cáo.
13. Người bị tố cáo về dạy nghề
là tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề có hành vi bị tố cáo.
14. Người bị tố cáo về hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là tổ chức, cá nhân đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hành vi bị tố cáo.
15. Người giải quyết khiếu nại về lao động, dạy nghề,
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Nghị định này.
16. Người giải quyết tố cáo về lao động, dạy nghề,
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại Nghị định này.
17. Giải quyết khiếu nại về lao động, dạy nghề, đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc thụ lý,
xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết
khiếu nại.
18. Giải quyết tố cáo về lao động, dạy nghề, đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc tiếp nhận,
xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết
tố cáo.
19. Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị
người giải quyết khiếu nại chấm dứt việc giải quyết khiếu nại của mình.
20. Quyết định về lao động là quyết định bằng văn bản
của người sử dụng lao động được áp dụng đối với người lao động, người tập nghề,
người thử việc trong quan hệ lao động và quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ
lao động.
21. Hành vi về lao động là hành vi của người sử dụng
lao động thực hiện trong quan hệ lao động và quan hệ liên quan trực tiếp đến
quan hệ lao động.
22. Quyết định về dạy nghề là
quyết định bằng văn bản của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề được
áp dụng đối với cá nhân người học nghề trong hoạt động dạy nghề và hoạt động
liên quan trực tiếp đến hoạt động dạy nghề.
23. Hành vi về dạy nghề là
hành vi của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề thực hiện trong hoạt động
dạy nghề và hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động dạy nghề.
24. Quyết định về đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là quyết định bằng văn bản của tổ chức, cá
nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được áp
dụng đối với người lao động trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng và hoạt động có liên quan trực tiếp đến hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
25. Hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng là hành vi của tổ chức, cá nhân đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết
khiếu nại, tố cáo về lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Kịp thời, khách quan, công khai, dân chủ.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và cá nhân, tổ chức liên
quan.
Chương II
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Mục 1: KHIẾU NẠI
Điều 5. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của
người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân dạy nghề; tổ chức, cá nhân đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm
phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện
khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều
17 Nghị định này.
2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc quá thời hạn
quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được
giải quyết thì người khiếu nại thực hiện
khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:
a) Đối với khiếu nại về lao động, người khiếu nại
thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản
2 Điều 15 Nghị định này;
b) Đối với khiếu nại về dạy
nghề, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định
tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
c) Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại
Khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
3. Trường hợp
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định
tại Khoản 2 Điều này hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 27 Nghị
định này thì người khiếu nại có quyền khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại và văn bản liên quan hoặc khởi kiện
vụ án tại Tòa án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định
này.
Điều 6. Hình thức khiếu nại
1. Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu
nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:
a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn
khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của
người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội
dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và
yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm
chỉ;
b) Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại
hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi
lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại Điểm a Khoản này và yêu cầu người
khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
2. Trường hợp
nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn
ghi đầy đủ nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, có chữ ký của những
người khiếu nại và cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải
quyết khiếu nại;
b) Khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ
chức tiếp và đề nghị cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người
tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này và yêu cầu người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
3. Trường hợp
khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy
tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại
diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Nghị định này.
Điều 7. Thời hiệu khiếu nại
1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ
ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử
dụng lao động, của tổ chức, cá nhân dạy nghề, của tổ chức, cá nhân đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng bị khiếu nại.
2. Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này hoặc kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại
không đồng ý với quyết định đó.
3. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này vì
ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại
khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 8. Rút khiếu nại
1. Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại ở bất cứ
thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
2. Việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến
người giải quyết khiếu nại.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn xin rút khiếu nại của người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ra
quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại và gửi cho người rút khiếu nại.
Điều 9. Khiếu nại không được thụ
lý giải quyết theo Nghị định này
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
3. Người đại diện không hợp pháp.
4. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại.
5. Thời hiệu khiếu nại theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này đã hết mà không có lý do
theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
6. Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo
đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông
báo người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực
pháp luật.
8. Khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án của Tòa án.
Mục 2: QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI, NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, LUẬT SƯ, TRỢ GIÚP
VIÊN PHÁP LÝ VÀ NGƯỜI THAM GIA TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của
người khiếu nại
1. Người khiếu nại có quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác
khiếu nại;
b) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại
diện hợp pháp tham gia đối thoại;
c) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng
cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại; trừ thông
tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy
định của pháp luật;
d) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung
cấp nội dung thông tin, tài liệu đó; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà
nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện
pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định,
hành vi bị khiếu nại;
e) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình
ý kiến của mình về chứng cứ đó;
g) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm
hại do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;
h) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật;
i) Rút khiếu nại theo quy định tại Điều
8 Nghị định này;
k) Khiếu nại lần hai;
l) Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
2. Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án:
a) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa
án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của
người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân
dạy nghề; tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
mình;
- Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;
- Đã hết thời hạn quy định tại Điều
19 Nghị định này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
b) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa
án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây:
Khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;
Đã hết thời hạn quy định tại Điều
27 Nghị định này mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.
3. Người khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục
quy định tại Nghị định này;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về
việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật.
4. Người khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của
người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có quyền sau đây:
a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định,
hành vi bị khiếu nại;
b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng
cứ do người giải quyết khiếu nại lần hai thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại
theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang
lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp
nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại lần hai để giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người
bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;
d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc giải quyết khiếu nại lần đầu theo
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản
1 Điều 17 Nghị định này;
b) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại
diện hợp pháp tham gia đối thoại;
c) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại
của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;
đ) Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết
định, hành vi bị khiếu nại khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
yêu cầu;
e) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của
người giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, những người có liên
quan đến việc khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu làm cơ sở để giải quyết khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có nghĩa vụ
sau đây:
a) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản về
việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại
Điều 18 Nghị định này;
b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi
của mình bị khiếu nại;
c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho cá nhân,
cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải
quyết khiếu nại của mình;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan
đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu;
g) Cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải
quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của
người giải quyết khiếu nại lần hai
1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu làm cơ sở để giải quyết
khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;
c) Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu
nại.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có nghĩa vụ
sau đây:
a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
c) Tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị
khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết
khiếu nại;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại yêu cầu;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại, hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai khi Tòa án yêu cầu.
3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của
luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý
1. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia
trợ giúp pháp lý có quyền sau đây:
a) Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo
đề nghị của người khiếu nại;
b) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
khi đã nhận ủy quyền;
c) Xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội
dung khiếu nại theo yêu cầu của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người
giải quyết khiếu nại;
d) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; trừ thông tin,
tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định
của pháp luật.
2. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia
trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ sau đây:
a) Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp
lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật
hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;
b) Thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu
nại đã ủy quyền.
3. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia
trợ giúp pháp lý thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
Điều 15. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về lao động
1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai đối với khiếu nại về lao động khi người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã hết thời
hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không
được giải quyết.
Điều 16. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về dạy nghề
1. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
nơi cơ sở dạy nghề đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
đối với khiếu nại về dạy nghề khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã hết thời hạn quy
định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải
quyết.
Điều 17. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng
1. Người đứng đầu tổ chức đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
2. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc
đã hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu
nại không được giải quyết.
Mục 4: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
Điều 18. Thụ lý giải quyết khiếu
nại lần đầu
1. Thụ lý giải quyết khiếu nại về lao động
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính;
b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại Điểm a Khoản này,
người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý
giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
2. Thụ lý giải quyết khiếu nại về dạy nghề
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, nơi cơ sở dạy nghề đặt trụ sở chính;
b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại Điểm a Khoản này,
người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý
giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
3. Thụ lý giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước;
b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại Điểm a Khoản này,
người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý
giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
4. Khi thụ lý giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại phải ra quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại.
Điều 19. Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 20. Kiểm tra, xác minh nội
dung khiếu nại lần đầu
1. Trong thời hạn quy định tại Điều
19 Nghị định này, người giải quyết khiếu nại lần đầu tự mình hoặc giao cho
bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
2. Việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại phải
bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời.
3. Người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung
khiếu nại có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại;
c) Triệu tập người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
d) Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu
nại;
đ) Tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo
quy định của pháp luật;
e) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và chịu trách
nhiệm về kết quả xác minh.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh gồm nội dung
chính sau đây:
a) Đối tượng kiểm tra, xác minh;
b) Thời gian tiến hành kiểm tra, xác minh;
c) Người tiến hành kiểm tra, xác minh;
d) Nội dung kiểm tra, xác minh;
đ) Kết quả kiểm tra, xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu
nại;
g) Nội dung khác (nếu có).
Điều 21. Tổ chức đối thoại lần
đầu
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu
yêu cầu của người khiếu nại và kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại
còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại với người
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản;
biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; biên bản đối thoại được lưu vào hồ sơ giải
quyết khiếu nại.
4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
Điều 22. Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ
thể trong nội dung khiếu nại;
h) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại
(nếu có);
i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án tại
Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người giải quyết khiếu nại lần đầu căn cứ vào kết luận nội dung khiếu
nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải
quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Điều 23. Gửi quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách
nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định sau đây:
a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về lao động:
Gửi người khiếu nại, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi
người sử dụng lao động bị khiếu nại đặt trụ sở chính;
b) Đối với quyết định giải
quyết khiếu nại về dạy nghề: Gửi người khiếu nại, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, nơi cơ sở dạy nghề bị khiếu nại đặt trụ sở chính;
c) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Gửi
người khiếu nại, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước.
2. Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo Khoản
1 Điều này, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
Điều 24. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại lần đầu
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ
sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại;
c) Quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại;
d) Tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình giải
quyết khiếu nại;
đ) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu
nại;
e) Kết quả giám định (nếu có);
g) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
h) Quyết định giải quyết khiếu nại;
i) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
theo trình tự thời gian và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 1 Điều
này được chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa
án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Điều 25. Áp dụng biện pháp khẩn
cấp
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục,
thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định, hành vi đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại
của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho
người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm
thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy
bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Mục 5: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
Điều 26. Thụ lý giải quyết khiếu
nại lần hai
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần
hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết
khiếu nại cho người khiếu nại.
2. Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người khiếu nại theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thông báo bằng văn bản
về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
3. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu
rõ lý do.
Điều 27. Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần hai
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
2. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 28. Kiểm tra, xác minh nội
dung khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn quy định tại Điều
27 Nghị định này, người giải quyết khiếu nại lần hai tự mình hoặc giao cho
bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại. Việc kiểm
tra, xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của người có trách nhiệm
kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại quy định tại Khoản 3 Điều
20 Nghị định này, người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại
lần hai có quyền, nghĩa vụ yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài
liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu
nại.
Điều 29. Tổ chức đối thoại lần
hai
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, nếu
xét thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại giữa người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo
quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 30. Quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai
1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
2. Ngoài nội dung quy định tại Khoản
2 Điều 22 Nghị định này, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có nội
dung:
a) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết
khiếu nại lần đầu (nếu có);
b) Quyền khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại và văn bản liên quan, quyền khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp
nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người giải quyết khiếu nại lần
hai căn cứ vào kết luận nội dung khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại
cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
Điều 31. Gửi quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định
giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến.
Điều 32. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại lần hai
Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai được lập theo
quy định tại Điều 24 Nghị định này, trong đó bao gồm cả hồ
sơ giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có).
Mục 6: QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ VIỆC THI HÀNH
Điều 33. Quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu
lực pháp luật được quy định như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người
khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần
hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu
lực pháp luật được quy định như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người
khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án
tại Tòa án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định
này.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được thi
hành ngay sau khi có hiệu lực pháp luật.
Điều 34. Người có nghĩa vụ,
trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Người giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại.
3. Người bị khiếu nại.
4. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 35. Thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi
hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức,
cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên
quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định của cơ
quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
Chương III
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Mục 1: QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO VÀ NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của
người tố cáo
1. Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực
tiếp với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại các Điều
39, 40, 41 và 42 Nghị định này đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ khác của người tố cáo được thực
hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Tố cáo và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của
người bị tố cáo
Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo được thực hiện
theo quy định tại Điều 10 của Luật Tố cáo và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của
người giải quyết tố cáo
Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo được thực
hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Tố cáo và quy định của
pháp luật có liên quan.
Mục 2: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Điều 39. Thẩm quyền của Chánh
Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động, dạy nghề, hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc phạm
vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 40. Thẩm quyền của Cục
trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục Quản lý Lao động ngoài nước giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 41. Thẩm quyền của Tổng cục
trưởng Tổng cục Dạy nghề
Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về dạy nghề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 42. Thẩm quyền của Chánh
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động, dạy nghề,
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 43. Phân định thẩm quyền
giải quyết tố cáo
Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý
nhà nước của nhiều cơ quan; tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của
nhiều cơ quan; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 31 của Luật Tố
cáo.
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO
Điều 44. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác
minh, kết luận về nội dung tố cáo, quyết định việc xử lý tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28, 29 và 30 của Luật Tố
cáo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trình, tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung
rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì thực hiện theo quy định tại
Điều 33 của Luật Tố cáo.
3. Trường hợp kết luận người bị tố cáo có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì việc xử lý hành vi vi phạm
hành chính đó phải tuân thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Hồ sơ giải quyết tố cáo được lập theo quy định tại
Điều 29 của Luật Tố cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2015.
2. Nghị định số 04/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều
của Bộ luật Lao động về khiếu nại, tố cáo về
lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 46. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b). KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|