ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 13
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày
27 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp
luật với những nội dung sau:
I. Mục tiêu và định
hướng đến năm 2030
1. Mục
tiêu
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em
và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 1 %.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ
em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được
hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông.
- Trên 95% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em được đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về
phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ
sở giáo dục, được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
- 95% nhân viên cơ sở nuôi dưỡng trẻ
em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em
được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 80% trẻ em được cung cấp thông tin,
kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 95% doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
- 95% hợp tác xã, hộ gia đình trong
các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 95% công chức, viên chức cấp tỉnh,
huyện được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ,
can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 85% cán bộ, công chức cấp xã
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các
cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức,
kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát
hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 95% doanh nghiệp đặc biệt doanh
nghiệp vừa và nhỏ, được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 95% hợp tác xã được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ,
can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt
hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ
năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030
Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em
và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 1%;
giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên
làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người
chưa thành niên.
II. Nhiệm vụ và giải
pháp
1. Tăng cường công tác chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng và chính quyền
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; đặc biệt là xã,
phường, thị trấn trong việc lập kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em; triển khai có hiệu quả các
chính sách trợ giúp xã hội nhằm cải thiện đời sống, môi trường lao động phù hợp
tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, tăng cường công tác giáo dục nghề nghiệp và giới
thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện đời sống.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng
trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái với quy định pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp người sử dụng lao động,
xã hội và cha mẹ trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và các quy định
pháp luật liên quan đến trẻ em khi tham gia lao động nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các quyền của trẻ em theo Luật định.
- Tăng cường các
hoạt động chiến dịch truyền thông theo chủ đề hoặc lồng ghép nội dung truyền
thông về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia
lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật
trong các đợt cao điểm nhân tháng hành động vì trẻ em, tết trung thu..., nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy
sự thay đổi về nhận thức, cam kết trách nhiệm
và vận động sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội
đối với công tác phòng ngừa, tình trạng trẻ em tham gia lao động, nhóm trẻ em
có nguy cơ, trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.
- Mở rộng các hình thức truyền thông
phù hợp với từng nhóm đối tượng (chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha, mẹ, người chăm
sóc trẻ em và trẻ em). Trong đó, tập trung tăng cường tổ chức các hoạt động
giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho người sử dụng lao động và cộng đồng,
trường học, tại các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
khu vực kinh tế về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái với quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
trực tiếp tại cộng đồng, trường học theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối
tượng thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại cộng đồng và thông qua các hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, các cuộc thi hoặc cung
cấp ấn phẩm truyền thông về phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ
em cho các đối tượng tham gia.
- Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng
dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em các cấp, ưu tiên đội ngũ thanh tra viên, người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở
ấp, khóm về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định
pháp luật.
- Nâng cao trách nhiệm và phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em nói chung và lao động trẻ em; tăng cường công tác phòng ngừa trẻ em tham
gia lao động; trẻ em có nguy cơ và trẻ em đã và đang lao động
trái với quy định của pháp luật.
- Phối hợp triển khai tinh thần nội
dung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho từng nhóm đối tượng riêng biệt; tổ
chức các hoạt động tập huấn theo từng nhóm đối tượng có nguy cơ lao động; trong
các nhà trường, tư vấn, hỗ trợ, trợ giúp trực tiếp ở cộng đồng dân cư; trường học,
người sử dụng lao động. Đặc biệt ở các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, các khu công nghiệp, các hợp tác xã, khu vui chơi, giải trí về phòng
ngừa, can thiệp nguy cơ lao động trẻ em.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cơ sở; nhất
là mạng lưới bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở ấp, khóm trên địa
bàn. Đồng thời phối hợp triển khai các bộ luật như: Luật lao động, Luật trẻ em,
các bộ luật liên quan đến lao động nói chung và lao động trẻ em, để quán triệt sâu sắc; ưu tiên triển khai cho thanh
tra viên các cấp và phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, trợ giúp trẻ em lao động
trái với quy định của pháp luật.
4. Xây dựng mô hình thí điểm hỗ trợ, phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em
lao động trái quy định của pháp luật.
- Lựa chọn một số xã, phường, thị trấn
có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật hoặc các làng nghề truyền thống, cơ sở sản
xuất, cơ sở kinh doanh có trẻ em học nghề và tham gia lao động thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cụ thể
như sau:
+ Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa
nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái quy định pháp luật. Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và
trẻ em lao động trái quy định pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ như:
giáo dục, giáo dục nghề, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp.
+ Trợ giúp gia đình có trẻ em tham
gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái pháp luật về kiến thức,
kỹ năng, tay nghề để ổn định kinh tế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động
trái quy định.
+ Hỗ trợ người sử dụng lao động tại
các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các khu kinh tế có trẻ
em học nghề và tham gia lao động, cải thiện điều kiện, môi trường làm việc phù
hợp với độ tuổi, đặc điểm về thể chất, tâm lý của trẻ em
và theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo cho mọi trẻ em sống trong
môi trường an toàn, không bóc lột lạm dụng sức lao động, đặc biệt là trẻ em đã
tham gia lao động, nhưng lao động trong môi trường độc hại, nguy hiểm; nghiêm cấm
mọi hình thức sử dụng lao động trẻ em. Đồng thời phát hiện xử lý nghiêm những
chủ sử dụng lao động trẻ em theo quy định, nhằm để răn đe,
phòng ngừa giảm thiểu đến mức thấp nhất tình trạng sử dụng lao động trẻ em trên
địa bàn.
5. Theo dõi, giám sát đánh giá, thu thập thông tin về tình hình phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ
trợ trẻ em tham gia lao động.
- Xây dựng hệ thống báo cáo, quản
lý phần mềm theo dõi và tổng hợp phân tích số liệu về tình hình
phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy
cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Cập nhập dữ
liệu về tình hình trẻ em tham gia lao động thường xuyên và hình thành cơ chế
báo cáo định kỳ, đáp ứng kịp thời báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Tổ chức giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em theo định kỳ tại
địa bàn huyện, xã có trẻ em nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp
luật theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định pháp luật;
học trao đổi kinh nghiệm và huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em.
III. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán hàng năm của các sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp và Ủy ban nhân dân các cấp theo
phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động
từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các sở, ngành, địa phương căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo,
lập dự toán ngân sách hằng năm lồng ghép của đơn vị để thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch
này.
b) Tổ chức các hoạt động truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các
ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ, trẻ em và vận động
sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao
động trái quy định của pháp luật; xây dựng, nhân bản và
cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
cho địa phương và đơn vị liên quan để tuyên truyền, phổ biến; tổ chức các lớp tập
huấn cho cán bộ địa phương về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can
thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ
và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với sở, ban, ngành liên
quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm
thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và phụ huynh về phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao
động trái quy định của pháp luật; quan tâm phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện
các mục tiêu do ngành phụ trách đạt hiệu quả.
b) Lồng ghép công tác phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật vào hoạt động của
ngành.
c) Chỉ đạo triển khai các giải pháp
nhằm vận động, hỗ trợ, giúp đỡ cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có
điều kiện đến trường, ngăn ngừa tình trạng trẻ em bỏ học tham gia lao động sớm.
3. Công an tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo các đơn vị chức năng điều tra, xác
minh thông tin liên quan đến trẻ em có nguy cơ, trẻ em lao động trái quy định
pháp luật; tham gia kiểm tra, xử lý việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định
pháp luật khi có đề nghị của các cơ quan chức năng.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng cường công tác
truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em trong
các lĩnh vực do ngành phụ trách. Quan tâm phối hợp triển khai thực hiện các mục
tiêu có liên quan đến ngành phụ trách; đồng thời tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Đẩy mạnh tuyên truyền về chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
b) Định hướng thông tin và dành thời
lượng hợp lý để xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nâng cao chất lượng,
bố trí tin, bài, chuyên trang, chuyên mục phù hợp cho các
kênh về nội dung phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân
sách hàng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định.
7. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
a) Lồng ghép, triển khai các nội dung
của Kế hoạch tới các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
lao động là trẻ em ở các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức truyền thông chính sách,
pháp luật về lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt là người lao động
chưa thành niên, giám sát việc sử dụng lao động trẻ em ở các loại hình doanh
nghiệp.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, đẩy mạnh công tác
truyền thông, giáo dục, vận động nhằm nâng cao nhận thức
và trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em
tham gia lao động; tham gia bảo vệ trẻ em trong các trường hợp trẻ em cần sự bảo
vệ, trợ giúp; đồng thời, tham gia giám sát việc thực hiện
pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em; xây dựng các mô hình cho trẻ em phù
hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
10. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật đến người sử dụng lao
động và người lao động trong các hợp tác xã, tổ hợp tác... đảm bảo thực hiện
các quy định của pháp luật về lao động trẻ em; phối hợp triển khai có hiệu quả
các mục tiêu do ngành phụ trách; đồng thời phối hợp triển khai
các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong
lĩnh vực được giao.
11. Sở, ban, ngành tỉnh: theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị, tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, nhất là về các quyền cơ bản của trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Lồng ghép nội dung phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương.
b) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp
luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 ở địa phương.
c) Chủ động bố trí
ngân sách cho công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động
trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 ở địa
phương.
d) Chủ động đề xuất các mô hình phù hợp
nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và can thiệp, hỗ
trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em tham gia lao động tại địa phương.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em ở địa phương, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em
trái quy định pháp luật.
Đề nghị các đơn vị triển khai thực hiện,
báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm
quyền, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy
(báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh (theo dõi);
- KGVX (AD15.7);
- Lưu: VT, KL05/7.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|