ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 952/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 12 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NĂM 2018
Thực hiện Quyết định số 2296/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 tỉnh Cao Bằng. Để triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình Việc làm và xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Thúc đẩy phát triển thị trường lao
động; nâng cao hiệu quả kết nối cung-cầu lao động; đẩy mạnh cung ứng lao động,
giới thiệu việc làm trong nước và xuất khẩu lao động; hỗ trợ tạo việc làm cho
người lao động, góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Khuyến khích các hình thức phát triển
sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều chỗ làm việc mới cho người lao động theo quy định
của pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tư vấn việc làm, học nghề và chính
sách pháp luật lao động cho 21.000 lượt người.
b) Tạo việc làm mới cho 10.800 lao động,
trong đó:
- Tạo việc làm tại chỗ thông qua dự
án vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm: 750 lao động.
- Giới thiệu việc làm trong nước:
5.000 lao động.
- Xuất khẩu lao động: 150 người.
- Tạo việc làm thông qua các chương
trình, dự án tại địa phương: 4.900 lao động.
(có phụ biểu 01, 02 kèm theo)
c) Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị xuống 4,0%.
II. NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN
1. Tạo việc làm thông qua các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát huy chính sách việc làm
công
- Tạo việc làm thông qua các hoạt động,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chương trình phát triển kinh tế
đối ngoại về hợp tác quản lý lao động qua biên giới, thúc đẩy phát triển các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn toàn tỉnh với mục tiêu là ổn định số việc làm hiện
có và tạo việc làm mới cho người lao động.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách việc
làm công theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ, thông qua
các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã, bao gồm: Dự án, hoạt động bảo vệ, quản lý
và sử dụng nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, phòng chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu; Dự án, hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa và du lịch; Dự
án, hoạt động xây dựng, cải tạo và bảo dưỡng: đường giao thông, trường học, nhà
trẻ, trạm y tế, chợ, công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao;
công trình thủy lợi, tưới tiêu, đê điều; công trình cung cấp điện, nước sạch, vệ
sinh môi trường; Dự án, hoạt động phục vụ cộng đồng khác. Các dự án, hoạt động
khi thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trong
hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu tham gia dự thầu phải
đề xuất phương án sử dụng lao động thuộc đối tượng được tham gia chính sách việc
làm công. Đối tượng được tham gia chính sách việc làm công theo thứ tự ưu tiên:
người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp; người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm; người lao động thuộc hộ
gia đình hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu; người lao động cư trú hợp
pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động và tự nguyện tham gia chính
sách việc làm công.
- Lồng ghép triển khai các chính sách
hỗ trợ tạo việc làm với chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, chú trọng triển khai tại 05 xã phấn đấu thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới
năm 2018 (xã Minh Thanh- Nguyên Bình); Quang Hán- Trà Lĩnh; Phù Ngọc - Hà Quảng;
Bế Triều - Hòa An; Đình Minh- Trùng Khánh).
2. Hỗ trợ tạo việc làm thông qua
Quỹ quốc gia về việc làm
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay hỗ
trợ việc làm; cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệu quả; thủ tục cho
vay đơn giản, công khai minh bạch; cho vay với lãi xuất ưu đãi để hỗ trợ tạo việc
làm cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7
năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm
- Khảo sát, điều tra về cho vay tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; nắm nhu cầu vay vốn tạo việc làm của người
lao động để đảm bảo cho vay đúng mục đích, sử dụng vốn vay có hiệu quả; ưu tiên
cho vay vốn tạo việc làm đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh và người lao động chưa được vay vốn từ các nguồn ưu đãi
khác.
- Tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật về cho vay Quỹ quốc gia về việc làm; kiểm tra giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện và tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay từ Quỹ quốc gia về việc
làm.
3. Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến chính
sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khảo sát nhu
cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của người lao động để phân loại tổ
chức đào tạo nghề, ngoại ngữ phù hợp với đối tượng và thị trường tiếp nhận lao
động; khảo sát nhu cầu việc làm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài sau
khi hoàn thành hợp đồng trở về nước, để tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm phù
hợp với khả năng, nguyện vọng; rà soát lại số lao động đang thực hiện hợp đồng
làm việc ở nước ngoài, số lao động hết hạn hợp đồng làm việc và đang cư trú bất
hợp pháp tại các nước.
- Giới thiệu các doanh nghiệp được Bộ
Lao động- TBXH cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động phối hợp với các huyện,
Trung tâm Dịch vụ việc làm tư vấn, tuyên truyền phổ biến quy định của pháp luật
về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, các chính sách hỗ trợ
người lao động.
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận
động người lao động làm việc ở nước ngoài hoàn thành hợp đồng về nước đúng thời
hạn; giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc và các nước.
4. Thúc đẩy phát triển thị trường
lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động
- Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông
tin thị trường lao động; tổng hợp kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng
thêm làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp tạo
việc làm cho người lao động.
- Tiếp tục thực hiện Biên bản ghi nhớ
cung ứng lao động và giới thiệu việc làm với các tỉnh bạn; kết nối thông tin việc
làm giữa người sử dụng lao động với người lao động; nắm tình hình nhu cầu việc
làm, thu nhập các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước; định hướng tuyên
truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động đi làm việc tại các
doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước có việc làm và thu nhập ổn định.
- Tổ chức các hoạt động giao dịch việc
làm trên cơ sở đề xuất của các huyện, thành phố để phù hợp với từng địa bàn, tạo
điều kiện cho người lao động, đặc biệt là thanh niên, người khuyết tật, phụ nữ
khu vực nông thôn, lao động các xã biên giới để tiếp cận nắm bắt thông tin về
việc làm, thị trường lao động từ đó định hướng được nghề nghiệp và lựa chọn
ngành nghề phù hợp với khả năng và nguyện vọng.
- Thường xuyên thông tin thị trường
lao động người tìm việc, việc tìm người trên trang thông tin điện tử Trung tâm
Dịch vụ việc làm; hàng quý thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động để phổ biến đến
người dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giải quyết việc làm; nâng
cao năng lực quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách việc làm; xác định giải
quyết việc làm cho người lao động là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành
và bản thân người lao động.
2. Thực hiện các chương trình dự án đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với chỉ tiêu tạo việc làm; đẩy mạnh
tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thực hiện tốt chính sách
việc làm công theo quy định của Luật Việc làm, chính quyền cấp xã làm chủ đầu
tư có trách nhiệm bố trí nguồn nhân lực địa phương trực tiếp tham gia triển
khai thực hiện; tuyên truyền vận động người lao động sang Trung Quốc làm việc
theo Thỏa thuận hợp tác quản lý lao động qua biên giới đã ký giữa tỉnh Cao Bằng
với Thành phố Sùng Tả và Thành phố Bách Sắc (Trung Quốc), không sang Trung Quốc
làm thuê trái phép.
3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị
số 25-CT/TU ngày 19/9/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh; tăng cường
công tác quản lý đối với các đơn vị tư vấn tuyển chọn lao động, nhất là đơn vị
tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhằm đảm bảo lựa chọn,
giới thiệu đơn vị, doanh nghiệp có uy tín nhằm tạo sự tin tưởng, thu hút người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Thực hiện tốt việc cập nhật, phân
tích dự báo thị trường lao động; phát triển mạng thông tin về việc làm, cơ sở dữ
liệu người tìm việc, việc tìm người của Trung tâm Dịch vụ việc làm; thường
xuyên trao đổi thông tin, nắm tình trạng việc làm và thu nhập của người lao động
đang làm việc tại các khu công nghiệp trong nước và người lao động đang làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng; tuyên truyền phổ biến chính sách việc làm, xuất khẩu
lao động, thông tin thị trường lao động, tư vấn giới thiệu việc làm phù hợp với
người lao động từng địa bàn.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh và người lao động vay vốn với
lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm để đầu tư phát triển, mở rộng sản
xuất, hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động của chương trình việc làm
và xuất khẩu lao động trên địa bàn.
IV. KINH PHÍ
1. Ngân sách cấp tỉnh: bố trí kinh
phí thực hiện nội dung chương trình việc làm và xuất khẩu lao động của tỉnh từ
nguồn kinh phí đã được giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Quyết định
số 2298/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc giao dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2018.
2. Ngân sách cấp huyện thành phố: bố
trí kinh phí thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động
(cung - cầu lao động) và kinh phí thực hiện các hoạt động chương trình việc làm
và xuất khẩu lao động của huyện, thành phố để đảm bảo thực hiện đạt và vượt chỉ
tiêu tạo việc làm của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
1.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội
dung Chương trình Việc làm và Xuất khẩu lao động.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội phải đảm bảo có chỉ tiêu tạo việc làm.
1.3. Sở Tài chính: Phân bổ kinh phí thực hiện các nội dung chương trình việc làm và xuất
khẩu lao động của tỉnh trong nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động chung và các nhiệm
vụ phát sinh của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Hướng dẫn thủ tục thanh
toán, quyết toán kinh phí theo quy định.
1.4. Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh: Thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc
làm, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm để duy
trì và mở rộng việc làm theo đúng quy định của pháp luật.
1.5. Các sở, ban, ngành có liên
quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị có
trách nhiệm thực hiện nội dung của kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan của tỉnh và các địa phương trong tổ
chức thực hiện kế hoạch.
1.6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Chủ động,
phối hợp các ngành tham gia triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch; hướng dẫn
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị các huyện, thành phố vận
động nhân dân, hội viên tích cực tham gia thực hiện kế hoạch có hiệu quả tại địa
phương.
1.7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Việc
làm và Xuất khẩu lao động phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và kế hoạch này, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các Sở,
Ngành có liên quan triển khai thực hiện; bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả,
đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu tạo việc làm của địa phương.
2. Chế độ thông tin báo cáo
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố, định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện Kế hoạch. Báo cáo 06
tháng yêu cầu gửi trước ngày 15/6/2018, báo cáo năm yêu cầu gửi trước ngày
15/12/2018.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung về kết quả thực hiện Kế hoạch và gửi UBND
tỉnh theo định kỳ, báo cáo 06 tháng trước ngày 20/6/2018, báo cáo năm trước
ngày 20/12/2018.
Căn cứ kế hoạch này, thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu kế hoạch Chương trình việc làm và xuất khẩu lao động năm 2018./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh,
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Hội LHPN, Tỉnh Đoàn TNCSHCM, Hội Nông dân;
- Các sở, ngành thành viên BCĐ Ch.trình VL&XKLĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX (G).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Hữu Khang
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU TẠO VIỆC LÀM MỚI NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 952/KH-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Đơn vị: người
STT
|
Tên
huyện, thành phố
|
Chỉ
tiêu tạo việc làm mới năm 2018
|
Trong
đó
|
Ghi
chú
|
LĐ đi
làm việc tại các DN, KCN trong nước (trong tỉnh và ngoài tỉnh)
|
Xuất
khẩu lao động
|
Tạo
việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm
|
Tạo
việc làm thông qua các chương trình, dự án tại địa phương
|
1
|
Thành phố Cao Bằng
|
1.665
|
740
|
20
|
350
|
555
|
|
2
|
Huyện Hòa An
|
1.605
|
800
|
20
|
115
|
670
|
|
3
|
Huyện Thạch An
|
825
|
500
|
15
|
10
|
300
|
|
4
|
Huyện Hà Quảng
|
765
|
400
|
10
|
5
|
350
|
|
5
|
Huyện Quảng Uyên
|
925
|
380
|
15
|
80
|
450
|
|
6
|
Huyện Trùng Khánh
|
920
|
400
|
5
|
65
|
450
|
|
7
|
Huyện Hạ Lang
|
565
|
180
|
5
|
20
|
360
|
|
8
|
Huyện Trà Lĩnh
|
530
|
280
|
5
|
30
|
215
|
|
9
|
Huyện Thông Nông
|
508
|
230
|
20
|
8
|
250
|
|
10
|
Huyện Bảo Lạc
|
545
|
220
|
5
|
10
|
310
|
|
11
|
Huyện Phục Hòa
|
647
|
300
|
5
|
42
|
300
|
|
12
|
Huyện Bảo Lâm
|
595
|
240
|
10
|
5
|
340
|
|
13
|
Huyện Nguyên Bình
|
705
|
330
|
15
|
10
|
350
|
|
|
Toàn tỉnh
|
10.800
|
5.000
|
150
|
750
|
4.900
|
|
PHỤ LỤC 2
NGUỒN VỐN CHO VAY TỪ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC
LÀM ĐẾN HẠN THU HỒI NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 952/KH-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng)
TT
|
Tên
đơn vị
|
Tổng
dư nợ
(triệu đồng)
|
Vốn
đến hạn thu hồi trong năm 2018
(triệu đồng)
|
Số
lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
(người)
|
Ghi
chú
|
1
|
Thành phố Cao Bằng
|
25.727
|
7.590
|
350
|
|
2
|
Huyện Hòa An
|
7.934
|
2.484
|
115
|
|
3
|
Huyện Thạch An
|
2.072
|
243
|
10
|
|
4
|
Huyện Hà Quảng
|
1.818
|
107
|
5
|
|
5
|
Huyện Quảng Uyên
|
4.925
|
1.915
|
80
|
|
6
|
Huyện Trùng Khánh
|
3.605
|
1.389
|
65
|
|
7
|
Huyện Hạ Lang
|
1.557
|
433
|
20
|
|
8
|
Huyện Trà Lĩnh
|
3.720
|
651
|
30
|
|
9
|
Huyện Thông Nông
|
1.334
|
154
|
8
|
|
10
|
Huyện Bảo Lạc
|
1.086
|
217
|
10
|
|
11
|
Huyện Phục Hòa
|
3.974
|
906
|
42
|
|
12
|
Huyện Bảo Lâm
|
1.459
|
100
|
5
|
|
13
|
Huyện Nguyên Bình
|
2.470
|
237
|
10
|
|
Cộng
|
61.681
|
16.426
|
750
|
|