ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 26 tháng
11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 88-KH/TU NGÀY
10 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI
NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH
TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21 tháng 5 năm 2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
27-NQ/TW khóa XII); Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính
phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 21 tháng 5 năm 2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP của Chính phủ); Kế hoạch số
88-KH/TU ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Kế
hoạch số 88-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
Căn cứ Khoản 1 Mục III và các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình hành động của Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội
dung trong Nghị quyết số 27-NQ/TW, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về cải cách chính sách tiền lương; tạo sự đồng
thuận, nhất trí cao trong nhận thức để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
b) Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ
thể để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và mục
tiêu cụ thể của Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII và Nghị
quyết số 107/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 88-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy.
2. Yêu cầu
- Đến năm 2021: Triển khai thực hiện
áp dụng chế độ tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo
thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong tỉnh
theo quy định, gắn với cải cách hành chính, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức,
viên chức bằng mức mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh
nghiệp. Triển khai thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu của tỉnh phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp trong
tỉnh để đến năm 2020 mức lương tối thiểu đảm bảo mức sống tối thiểu của người
lao động và gia đình họ. Tỉnh không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền
lương của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thành nhiệm vụ thực hiện đổi mới
sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị, đổi mới sự nghiệp công lập theo tinh thần
các Nghị quyết của Trung ương và Kế hoạch của tỉnh.
- Đến năm 2025: Triển khai thực hiện
mức tiền lương khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng
kinh tế và khả năng ngân sách của tỉnh theo quy định; tiền lương thấp nhất của
cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của
khu vực doanh nghiệp. Giải quyết chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp theo
quy định đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
trong tỉnh. Triển khai thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu của khu vực
doanh nghiệp trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; thực hiện
quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán
chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Đến năm 2030: Triển khai thực hiện
mức tiền lương khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng
kinh tế và khả năng ngân sách của tỉnh theo quy định; tiền lương thấp nhất của
cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao
nhất của khu vực doanh nghiệp. Triển khai thực hiện điều chỉnh mức lương tối
thiểu của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương
Quốc gia. Tiến hành thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp
nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung
là cơ quan, đơn vị) đẩy mạnh công tác thông tin, tổ chức tuyên truyền về mục
tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của việc cải cách chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người
lao động trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về cải
cách chính sách tiền lương. Nhiệm vụ cần hoàn thành trong quý IV năm 2018.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan, đơn vị làm tốt
công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã
hội, trong việc cải cách tiền lương.
2. Khẩn trương
thực hiện xây dựng vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách
tiền lương
a) Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh thực hiện rà soát, bổ
sung, xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm
để trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức để
làm căn cứ thực hiện chế độ tiền lương mới.
b) Các cơ quan, đơn vị: Xây dựng và
hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm, danh mục vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả
công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức và cơ cấu của các đối tượng
trong lực lượng vũ trang, xác định khung năng lực theo từng
vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ
tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Kế hoạch số
45/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 45/KH-UBND của Ủy
ban nhân dân tỉnh) và Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (sau đây gọi
tắt là Kế hoạch số 46/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh). Cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, thủ tục hành chính; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh ứng
dụng khoa học - công nghệ, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; tổng
kết, đánh giá và có giải pháp sử dụng hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin đã
được đầu tư, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành. Tổ chức thực hiện
có hiệu quả mô hình Trung tâm Hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính ở các cấp bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với tình
hình cụ thể của địa phương.
- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm số người phục vụ trong từng cơ
quan, đơn vị, tổ chức, nhất là khối văn phòng; bảo đảm tỷ lệ tinh giản biên chế
đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% so với năm 2015.
- Xây dựng đề án thực hiện thí điểm một
số mô hình mới về tổ chức, kiêm nhiệm một số chức danh lãnh đạo, quản lý ở nơi
có đủ điều kiện theo hướng dẫn của Trung ương.
- Xây dựng đề án sắp xếp thu gọn hợp
lý các đơn vị hành chính cấp xã không bảo đảm trên 50% tiêu chí về dân số và diện
tích; Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố của các huyện, thành phố chưa
đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Sắp xếp lại số lượng chức danh công
chức, chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố.
- Tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực bảo đảm
tuân thủ các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hạn
chế tối đa việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập mới.
Thực hiện nguyên tắc một đơn vị sự nghiệp công lập có thể
cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục
chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Khẩn trương cơ cấu lại
hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; bảo đảm đến
năm 2021 toàn tỉnh thực hiện giảm được 223 đơn vị sự nghiệp (trong đó các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh 03 đơn vị; các đơn vị sự nghiệp công lập khối nhà
nước 220 đơn vị) và 24 đầu mối thuộc chi cục trực thuộc sở.
- Thực hiện chuyển 03 đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần (Trung tâm Đăng kiểm xe cơ
giới Thái Bình, Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng, Viện Quy hoạch
xây dựng); trong đó Nhà nước không nắm giữ cổ phần.
- Thực hiện việc chuyển ít nhất 45
đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ; trong đó 7 đơn vị
chuyển sang cơ chế tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; 38 đơn vị sang cơ
chế tự bảo đảm chi thường xuyên.
4. Thực hiện các
nội dung cải cách chính sách tiền lương
a) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
căn cứ vào các quy định pháp luật được ban hành triển khai thực hiện mức lương
cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang năm
2019 và năm 2020;
- Triển khai thực hiện bộ chỉ số và
cơ chế báo cáo định kỳ, công khai, minh bạch thông tin, số liệu về tổ chức bộ
máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực
công được ban hành;
- Phối hợp, tham gia góp ý các dự thảo
văn bản quy phạm, dự thảo quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc các cơ quan Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, các
chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát và Kiểm toán, quy định chế độ tiền lương mới đối
với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 45/KH-UBND và Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị và người đứng đầu các
đơn vị sự nghiệp công lập với việc thể chế hóa và thực hiện
các Nghị quyết Trung ương sáu khóa XII, đặc biệt là việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, xử lý có hiệu
quả các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực
hiện nhiệm vụ được giao. Lấy kết quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hằng
năm là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Sở Lao động Thương binh và xã hội
- Tham gia xây dựng, góp ý dự thảo sửa
đổi các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương; triển khai, hướng dẫn các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời kiến nghị sửa
đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ tiền lương;
- Quản lý việc thành lập và hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động. Triển khai thực hiện việc quản lý lao động,
tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước hiệu
quả; xác định tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công ích và triển khai thực
hiện;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện bảng lương theo vị trí việc
làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với
viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Sở Tài chính
- Triển khai thực hiện các văn bản
quy định về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập được ban hành theo các nội
dung nêu tại tiết đ điểm 3.1 Khoản 3 mục II và các giải pháp tài chính nêu tại
Khoản 4 mục III của Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII sau khi có các văn bản quy
phạm pháp luật của Trung ương được ban hành;
- Trên cơ sở kết quả thực hiện các giải pháp tài chính ngân sách đến năm 2020, đặc biệt là kết
quả thực hiện các giải pháp tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị
quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII của địa phương;
- Đề xuất, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan liên quan thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức
vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với công chức, viên chức
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
Cục thống kê tỉnh tổng hợp, công bố về mức sống tối thiểu hằng năm để báo cáo
Trung ương và tham gia khuyến nghị các định hướng chính sách tiền lương; tăng
cường điều tra, công bố định kỳ thông tin, số liệu về tiền lương và thu nhập của
cả khu vực công, khu vực doanh nghiệp và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đề xuất, phối hợp với Sở
Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện bảng lương
theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề
(nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, tổng hợp báo cáo cấp
có thẩm quyền.
e) Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính và các cơ quan liên quan rà soát các chức danh, chức vụ lãnh đạo
trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và thực hiện Bảng phân loại chức vụ
tương đương trong hệ thống chính trị được ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các ban của Đảng,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện bảng lương
theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề
(nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
g) Đề nghị Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc
hội phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ và tổng
hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
h) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Đề xuất, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và
phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi
hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương;
tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
5. Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước
a) Xây dựng, ban hành các văn bản quy
phạm của tỉnh để hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động theo nội dung Nghị quyết số 27-NQ/TW và pháp
luật của Nhà nước.
Triển khai thực hiện hệ thống bảng
lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống
bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp
hơn tiền lương hiện hưởng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng và tiền lương của
cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm liên thông, tích hợp
với các cơ sở dữ liệu khác có liên quan. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ
nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
b) Triển khai thực hiện các quy chế
thỏa thuận về tiền lương trong doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cơ chế đối
thoại, thương lượng và thỏa thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động theo
hướng công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động
và người sử dụng lao động, tạo sự đồng thuận cao. Phát triển tổ chức và nâng
cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập
và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động.
c) Làm tốt công tác phối hợp giữa cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội.
d) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về thực hiện chính sách tiền lương mới
trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức
chính trị - xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp
cố tình né tránh, thực hiện không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được
giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được
giao chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII và
Nghị quyết 107/NQ-CP của Chính phủ, kế hoạch số 88-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và Kế hoạch này định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo tình hình
triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tham gia xây dựng, rà soát, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến cải cách chính sách tiền lương; đề xuất, kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp
với quy định pháp luật.
3. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ vào tháng 12 hằng năm tổng hợp tiến
độ triển khai, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
của Đảng, của Quốc hội, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai có hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải
pháp của Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các ban của Đảng;
- Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|