ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 90/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
16 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42/NQ-CP NGÀY 09/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÁC BIỆN
PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
Thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các nội dung, chính sách hỗ trợ
quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ nhằm chia sẻ khó khăn, bảo đảm
cuộc sống của nhân dân, người lao động, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh, góp phần ổn định xã hội.
2. Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể
của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện các biện pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn do đại dịch
Covid 19 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động bám sát
các nội dung của Nghị quyết số 42/NQ-CP, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương
và tình hình thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện; lưu ý, phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất
trong quá trình tổ chức thực hiện.
I. NGUYÊN TẮC
1. Hỗ trợ đối tượng bị giảm sâu thu nhập, mất, thiếu
việc làm, gặp khó khăn, không đảm bảo mức sống tối thiểu, chịu ảnh hưởng của dịch
Covid-19; hỗ trợ thêm cho một số nhóm đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi, bảo
trợ xã trong thời gian có dịch.
2. Thời gian thống kê các đối tượng được hưởng các
chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP được tính từ ngày
01/4/2020.
3. Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai,
minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Đối tượng hỗ trợ thuộc diện
được hưởng từ 02 chính sách trở lên tại Nghị quyết số 42/NQ-CP thì chỉ được hưởng
một chế độ hỗ trợ cao nhất; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chủ động
sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách huyện (cấp huyện, cấp xã), nguồn cải cách
tiền lương còn dư để thực hiện theo nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại Kế
hoạch này.
II. NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương từ 01 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch
Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được
hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực
tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng
tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01/4/2020 và không
quá 3 tháng.
2. Người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính
và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động theo Khoản 3
Điều 98 của Bộ Luật Lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm
2020 thì được vay không có tài sản đảm bảo tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng
đối với từng người lao động theo thời gian trả lương thực tế nhưng không quá 3
tháng với lãi suất 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội để trả phần lương còn lại và giải ngân trực tiếp hằng tháng đến người bị ngừng
việc.
3. Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới
100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020 được hỗ trợ 1.000.000
đồng/hộ/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch
nhưng không quá 3 tháng.
4. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động
không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng
theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa
không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6/2020.
5. Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp
ưu đãi hằng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng
là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020 và được chi trả một lần.
6. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội
hằng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3
tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020 và được chi trả một lần.
7. Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia
trong danh sách đến ngày 31/12/2019 được hỗ trợ 250.000 đồng/khẩu/tháng. Thời
gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020 và được chi trả một lần.
III. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC
1. Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so
với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người
lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
tối đa không quá 12 tháng.
2. Cho phép người lao động được gửi hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện, thông báo về việc tìm kiếm việc
làm hằng tháng được thực hiện dưới hình thức gián tiếp (gửi thư điện tử, fax,
qua đường bưu điện...) trong thời gian từ ngày 01/4/2020 đến khi công bố hết dịch
mà không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc xảy
ra dịch bệnh trên địa bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Căn cứ nhiệm vụ được phân công theo Phụ lục đính
kèm, tổ chức thực hiện rà soát, tổng hợp danh sách đối tượng được hỗ trợ theo
quy định tại Kế hoạch này, gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước
ngày 25/4/2020 để tổng hợp chung.
b) Định kỳ, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế
hoạch này và những khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề xuất giải pháp tháo gỡ, gửi
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chậm nhất vào ngày 15 hằng tháng.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện thống nhất việc hỗ trợ theo quy định
tại Kế hoạch này, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch. Thời gian thực hiện: chậm
nhất ngày 20/4/2020.
b) Tổng hợp, lập dự toán kinh phí hỗ trợ, gửi Sở
Tài chính thẩm định trước ngày 27/4/2020; định kỳ, tổng hợp, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này và những khó khăn, vướng mắc phát
sinh, đề xuất giải pháp tháo gỡ về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội trước ngày 20 hằng tháng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội, các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo
để chỉ đạo trực tiếp việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn
do đại dịch Covid-19 và xử lý, tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong sản xuất
kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và trong triển khai thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Thông báo số 154/TB-VPCP ngày 12/4/2020; trong đó, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách khối kinh tế làm Trưởng Ban Chỉ đạo; đại diện Lãnh đạo
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng Ban
Chỉ đạo; đại diện Lãnh đạo một số sở, ngành có liên quan làm Thành viên Ban Chỉ
đạo.
4. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các chính
sách, chế độ quy định tại Kế hoạch này.
b) Thẩm định, đề xuất nguồn, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí thực hiện trước ngày 29/4/2020. Đồng thời,
theo dõi, chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa
phương để kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định.
c) Tổng hợp kinh phí và hồ sơ chi hỗ trợ (có xác nhận
của Kho bạc Nhà nước về số thực chi hỗ trợ), tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo, kiến nghị Bộ Tài chính xem xét, hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương theo đúng quy định; định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện việc bố
trí nguồn kinh phí về Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh tỉnh
Đồng Tháp:
Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh tỉnh
Đồng Tháp phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tổng hợp nhu cầu vay và
thực hiện cho vay đối với người sử dụng lao động khó khăn về tài chính để chi
trả tiền lương ngừng việc theo điểm 2 Mục II Kế hoạch này; tổng hợp khó khăn,
vướng mắc phát sinh, chủ động phối hợp với sở, ngành có liên quan giải quyết hoặc
đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giải quyết
theo thẩm quyền; định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội).
6. Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh tỉnh
Đồng Tháp:
Hướng dẫn và thực hiện cho vay đối với đối tượng có
nhu cầu vay vốn thuộc điểm 2 Mục II Kế hoạch này theo đúng quy định tại khoản 3
Điều 98 Bộ luật Lao động; đồng thời, tổng hợp danh sách đối tượng, gửi Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội, các cơ quan liên quan hướng dẫn và xác định danh sách đối tượng theo điểm
1 Mục III Kế hoạch này trong việc tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất để
triển khai thực hiện, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng,
không để lợi dụng, trục lợi chính sách; cung cấp danh sách đối tượng tạm dừng
đóng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
8. Cục Thuế:
Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phương
thức, qui trình, thủ tục triển khai thực hiện rà soát các đối tượng là doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể theo Nghị quyết số
42/NQ-CP của Chính phủ theo từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố và thông qua
xác nhận của từng địa phương, tổng hợp báo cáo về Ban Chỉ đạo Tỉnh (thông qua Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội); đồng gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố để tổ chức thực hiện.
9. Liên đoàn Lao động tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp danh sách người lao động làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên; người lao động bị chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất
nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm tại
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn rà soát, tổng hợp,
xác nhận, nắm bắt cụ thể từng nhóm đối tượng, từng đối tượng thuộc diện được hỗ
trợ theo đúng quy định tại Kế hoạch này và tổng hợp danh sách, gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung.
b) Chủ động, kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn doanh nghiệp về quy trình, thủ tục, trình
tự, hồ sơ để được tiếp cận các khoản hỗ trợ kịp thời.
c) Chủ động sử dụng nguồn lực tài chính của địa
phương theo quy định để kịp thời hỗ trợ cho đối tượng; tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời việc hỗ trợ các
đối tượng thuộc diện được hỗ trợ, không bỏ sót đối tượng, không trùng đối tượng,
đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch; định kỳ, báo cáo tình hình, kết quả hỗ
trợ các đối tượng về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội).
11.
Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình
Đồng Tháp, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức
phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 42/NQ-CP và Kế hoạch này.
12. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tập
trung quán triệt, chỉ đạo khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung nêu
trên; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp
và nhân dân về cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại
dịch Covid-19; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý những
vướng mắc phát sinh. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai và kết quả thực
hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT/Sương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|