ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 21/5/2018 HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII, NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao
động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW); Nghị
quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 107-NQ/CP); Chương trình hành động
số 23-CTr/TU ngày 01/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là
Chương trình hành động số 23-CTr/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức học tập, quán triệt và thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân; tạo sự đồng
thuận, chuyển biến rõ rệt trong tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương.
2. Thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về cải cách chính sách tiền lương nhằm góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy cải cách hành chính; gắn chặt chẽ với đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ
thể để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của
Nghị quyết số 27-NQ/TW.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chính sách tiền
lương quốc gia, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, thực hiện quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ;
tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
nguồn nhân lực; góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm đời sống của
người hưởng lương và gia đình người hưởng lương, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Từ năm 2018 đến năm 2020
a) Đối với khu vực công
Triển khai, thực hiện kịp thời việc điều chỉnh tăng
mức lương cơ sở theo quy định của cấp có thẩm quyền gắn với thực hiện cải cách
hành chính, tinh giản biên chế, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn từ tỉnh đến cơ sở; sắp xếp, đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
theo các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nghị quyết Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng và kế hoạch của Bộ Chính trị; các nghị
quyết của Quốc hội, Chính phủ; kế hoạch, chương trình hành động của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện các nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng. Thực hiện khoán phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định và hướng dẫn của cấp có
thẩm quyền.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
Thực hiện điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng
theo quy định của cấp có thẩm quyền, phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã
hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp để đến năm 2020 mức lương tối thiểu bảo
đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
2.2. Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030
a) Đối với khu vực công
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tinh giản biên chế, đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập.
Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất
đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Trung ương. Tiếp tục thực
hiện khoán phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
tổ dân phố.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
Từ năm 2021, thực hiện định kỳ điều chỉnh mức lương
tối thiểu vùng theo quy định. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền
lương trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận giữa người sử dụng lao động với người
lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp
vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh
nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
1.1. Tổ chức triển khai, tuyên truyền
mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách
chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý
IV/2018.
1.2. Thường xuyên thực hiện tốt công
tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị trong việc cải cách chính
sách tiền lương.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên.
2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc
làm
2.1. Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực theo danh mục vị trí
việc làm trong các cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Trách nhiệm thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý
IV/2018.
2.2. Xây dựng và hoàn thiện Đề án vị
trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị phải giải thể,
sáp nhập, hợp nhất theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh); trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý
II/2019.
2.3. Xây dựng Đề án vị trí việc làm
các đơn vị sự nghiệp công lập (sau khi thực hiện giải thể, hợp nhất, sáp nhập
theo Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh); trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập sau hợp nhất, sáp nhập.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Sau khi hoàn thành việc hợp
nhất, sáp nhập.
3. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, gắn với tinh
giản biên chế theo kế hoạch
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày
02/7/2018, Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây
dựng kế hoạch bổ sung tinh giản biên chế theo chỉ đạo của Chính phủ và thực hiện
có hiệu quả các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Theo các kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính,
ngân sách để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương
4.1. Tiếp tục thực hiện quyết liệt và
có hiệu quả Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 31/7/2017 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 31/7/2017 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chương trình hành động số 18-CTr/TU
ngày 31/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW
ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước nhằm
phát triển nguồn thu bền vững của ngân sách nhà nước.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo các kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4.2. Tiếp tục tổ chức thực hiện
Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 16/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương,
giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài
chính quốc gia an toàn, bền vững.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020.
4.3. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo quy định. Thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản.
Tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử
lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh
hàng giả, chuyển giá, trốn thuế.
Hằng năm, dành khoảng 50% tăng thu dự toán và 70%
tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương cho cải cách chính sách tiền lương.
Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách
nhà nước; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng
năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có
thẩm quyền giao.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bãi bỏ các
khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước. Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế
cho các cơ quan, đơn vị và cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện
giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí đối với
các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp
cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không
sử dụng ngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự
quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2030.
4.4. Tăng cường quản lý thu, tạo chuyển
biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2030.
4.5. Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự
chủ tài chính phải tự bảo đảm nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền
lương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp
tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng
tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm
10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự
toán ngân sách nhà nước được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính
sách tiền lương. Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên
nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước
được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
- Trách nhiệm thực hiện: Các đơn vị sự nghiệp công
lập.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2030.
4.6. Tiếp tục thực hiện khoán phụ cấp
đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo
quy định của Trung ương và của tỉnh.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2030.
5. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung
cải cách chính sách tiền lương
5.1. Triển khai thực hiện Nghị định của
Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính, các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020.
5.2. Triển khai thực hiện chế độ tiền
lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Trung ương.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ, các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
5.3. Triển khai thực hiện quy định của
Trung ương về nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu
dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp
nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của
vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính, các doanh
nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
5.4. Triển khai thực hiện quy định của
Trung ương về điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng phù hợp tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp để đến năm 2020 mức
lương tối thiểu bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; từ
năm 2021, thực hiện định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định,
hướng dẫn của Trung ương. Triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới đối với
người lao động trong doanh nghiệp.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội, các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
5.5. Triển khai thực hiện áp dụng bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi
theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với
sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị có đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
6.1. Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh theo thẩm quyền về cán bộ, công chức, viên
chức và các quy định có liên quan đến chính sách tiền lương trong khu vực công;
đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản
lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
6.2. Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh theo thẩm quyền về lao động, doanh nghiệp và
các quy định có liên quan đến chính sách tiền lương trong khu vực doanh nghiệp
nhà nước.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
6.3. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ; Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao
xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch này trong tháng 10 năm 2018;
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, báo cáo
tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này; tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện trước
ngày 30/11 hằng năm và kịp thời tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các
giải pháp thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật hiện hành về chính
sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Đảng, các
tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh trong việc triển khai có hiệu quả, đồng bộ
các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 27-NQ/TW và
Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
27-NQ/TW.
3. Sở Tài chính
Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
triển khai thực hiện các mục tiên, nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch này theo
quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên
Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, mở các
chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên đăng tải các tin, bài, văn bản liên quan
về việc triển khai thực hiện, kết quả thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị
quyết số 107/NQ-CP, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế
hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chương
trình hành động số 23-CTr/TU ngày 01/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT UBND tỉnh, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Thường trực HU, Thành ủy;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VPUBND tỉnh;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
TT
|
Nội dung, nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
|
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai, tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa,
yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách
tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
|
Các cơ quan, đơn vị;
UBND huyện, thành phố
|
Cơ quan liên quan
|
Hoàn thành trong
quý IV năm 2018
|
2
|
Thường xuyên thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong hệ thống chính trị trong việc cải cách chính sách tiền
lương.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc
làm
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của các Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
|
Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Hoàn thành trong
tháng 10 năm 2018
|
2
|
Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt bản mô tả công
việc và khung năng lực theo danh mục vị trí việc làm các cơ quan chuyên môn cấp
huyện.
|
Sở Nội vụ
|
Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố; cơ quan liên quan
|
Hoàn thành trong
quý IV năm 2018
|
3
|
Xây dựng và hoàn thiện Đề án vị trí việc làm các
đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị phải giải thể, sáp nhập, hợp nhất
theo Kế hoạch của UBND tỉnh).
|
Các cơ quan, đơn vị
có đơn vị sự nghiệp trực thuộc; UBND huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Hoàn thành trong
quý IV năm 2018
|
4
|
Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục vị
trí việc làm, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ
những đơn vị phải giải thể, sáp nhập, hợp nhất theo Kế hoạch của UBND tỉnh).
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành
có đơn vị sự nghiệp, UBND huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong
quý II năm 2019
|
5
|
Xây dựng Đề án vị trí việc làm các đơn vị sự nghiệp
công lập (sau khi thực hiện giải thể, hợp nhất, sáp nhập theo Kế hoạch số
67/KH-UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
|
Các cơ quan, đơn vị
có đơn vị sự nghiệp trực thuộc; UBND huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Sau khi thực hiện
hợp nhất, sáp nhập đơn vị sự nghiệp
|
6
|
Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục vị trí
việc làm, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (sau
khi thực hiện giải thể, hợp nhất, sáp nhập theo Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày
02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
có đơn vị sự nghiệp, UBND huyện, thành phố
|
III
|
Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII, gắn với tinh giản
biên chế theo Kế hoạch
|
1
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày
02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Kế hoạch của
Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
Theo Kế hoạch số 68/KH-UBND
ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
2
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày
02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa
XII, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XVI về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
Theo Kế hoạch số
67/KH-UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
3
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày
31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế công chức hành chính
giai đoạn 2015-2021; Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về tinh giản biên chế sự nghiệp giai đoạn 2015-2021 và các Văn bản
điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch tinh giản biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp
giai đoạn giai đoạn 2015-2021.
|
Các cơ quan, đơn vị;
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Theo Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
4
|
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện tinh giản biên chế hành hành chính, biên chế sự nghiệp
giai đoạn tiếp theo đến năm 2030.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Từ Quý I/2018 đến
năm 2030
|
IV
|
Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính,
ngân sách để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương
|
1
|
Tiếp tục thực hiện quyết liệt và có hiệu quả
Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 31/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 31/7/2017 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chương trình hành động số
18-CTr/TU ngày 31/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước nhằm phát triển nguồn thu bền vững của ngân sách nhà nước.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Theo các kế hoạch
của UBND tỉnh
|
2
|
Tiếp tục tổ chức thực hiện Chương trình hành động
số 13-CTr/TU ngày 16/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an
toàn, bền vững.
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Từ năm 2018 đến
năm 2020
|
3
|
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cơ cấu lại thu ngân
sách nhà nước theo quy định. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí
trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản.
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Từ năm 2018 đến
năm 2030
|
4
|
Tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản
trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế.
|
Sở Tài chính; Cục
Thuế tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Từ năm 2018 đến
năm 2030
|
5
|
Hằng năm, dành khoảng 50% tăng thu dự toán và 70%
tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương cho cải cách chính sách tiền
lương. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước; tiếp tục
thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng năm cho đến
khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền
giao.
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Từ năm 2018 đến
năm 2030
|
6
|
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bãi bỏ các
khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước. Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế
cho các cơ quan, đơn vị và cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Từ năm 2018 đến
năm 2030
|
7
|
Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện
giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí đối với
các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp
cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng ngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch
vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Từ năm 2018 đến
năm 2030
|
8
|
Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính phải
tự bảo đảm nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp tục sử dụng tối
thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu
35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm 10% chi
thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán
ngân sách nhà nước được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách
tiền lương. Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên
nguồn ngân sách tăng thêm hàng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà
nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
|
Các đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Sở Tài chính, các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Từ năm 2018 đến
năm 2030
|
9
|
Tiếp tục thực hiện khoán phụ cấp đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định của Trung
ương và của tỉnh.
|
Sở Tài chính, UBND
huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Từ năm 2018 đến
năm 2030
|