ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
46/2015/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 46) về Quy
định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Căn cứ
Chương trình công tác năm 2022 số 314/CTr-UBND ngày 28/12/2021 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội; Ủy ban nhân dân Thành phố (UBND Thành phố) ban hành Kế hoạch
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn Thành phố năm 2022,
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện chính sách đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo quy định của nhà nước, góp phần
nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, gắn đào tạo nghề ngắn hạn với giải quyết
việc làm tại từng địa phương.
- Kịp thời trang bị kiến thức, kỹ
năng nghề cho người lao động; tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, chuyển đổi việc làm
phù hợp yêu cầu của thị trường lao động.
- Nâng cao nhận thức của xã hội về
vai trò của đào tạo nghề trong phát triển kinh tế - xã hội; tạo sự đồng thuận,
vào cuộc của doanh nghiệp, người lao động trong thực hiện chính sách đào tạo
nghề góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kỳ hội nhập và ứng
dụng khoa học công nghệ 4.0.
2. Yêu cầu
- Huy động sự tham gia của hệ thống
chính trị và mọi tầng lớp Nhân dân vào việc triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn Thành phố; tạo được sự phối
kết hợp chặt chẽ của các cấp, ngành trên địa bàn Thành phố trong việc thực hiện
chính sách đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo quy định.
- Đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào
tạo, gắn đào tạo với giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động
trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức đào tạo đảm bảo đúng quy định
pháp luật hiện hành.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
- Tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng cho 21.239 người (thuộc các đối tượng theo quy định tại
Điều 2 Quyết định số 46).
(Chi
tiết theo Phụ lục đính kèm)
- Góp phần nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 72,2%.
Hình thức đào tạo: Thực hiện theo
hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định tại Quyết định số
31/2020/QĐ-UBND ngày 30/11/2020 của UBND Thành phố quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên của thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng, điều
kiện và chính sách học nghề
2.1. Đối tượng: Gồm 05 nhóm đối tượng
- Nhóm 1: Người khuyết tật;
- Nhóm 2: Người thuộc đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ;
- Nhóm 3: Người dân tộc thiểu số, người
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc
hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh,
lao động nữ bị mất việc làm;
- Nhóm 4: Người thuộc hộ cận nghèo;
- Nhóm 5: Người học là phụ nữ, lao động
nông thôn không thuộc các đối tượng (nhóm 1, 2, 3, 4) kế hoạch này.
2.2. Điều kiện: Là người từ đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức
khỏe phù hợp với nghề cần học và có nhu cầu học nghề, hộ khẩu thường trú tại Hà
Nội.
2. Chính sách đối với người học
nghề
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề
- Người lao động tham gia học nghề
theo Quyết định số 46 được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng.
- Mức hỗ trợ theo quy định của UBND
Thành phố đối với từng nghề, từng đối tượng cụ thể.
b) Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại học
nghề
- Đối tượng được hỗ trợ: Người tham
gia học nghề thuộc nhóm 1; nhóm 2; nhóm 3; nhóm 4.
- Mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày
thực học; hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học, trường hợp địa điểm
đào tạo cách xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
Riêng đối với người khuyết tật và người
học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học
nếu địa điểm đào tạo ở xã nơi cư trú từ 5 km trở lên.
3. Danh mục nghề
đào tạo
Danh mục nghề đào tạo trên địa bàn
Thành phố gồm 20 nghề, trong đó:
- Nhóm nghề phi nông nghiệp 11 nghề,
gồm các nghề: Mộc mỹ nghệ; Mộc dân dụng; Kỹ thuật sơn mài; Kỹ thuật khảm trai;
Sản xuất hàng mây tre, giang đan; Hàn điện; Điện dân dụng; Sửa chữa máy lạnh và
điều hòa không khí; Pha chế đồ uống; May công nghiệp; Xây trát dân dụng.
- Nhóm nghề nông nghiệp 09 nghề, gồm:
Chăn nuôi thú y; Trồng rau hữu cơ, trồng rau an toàn; Trồng lúa chất lượng cao;
Trồng cây ăn quả; Kỹ thuật chăn nuôi lợn; Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cảnh;
Kỹ thuật chăn nuôi gia cầm; Kỹ thuật trồng hoa; Trồng đào, quất cảnh.
4. Quy mô đào tạo,
chương trình, phương thức đào tạo, nội dung chi
a) Quy mô đào tạo: Tối đa 35 học
viên/lớp.
b) Chương trình đào tạo: Trình độ sơ
cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
c) Phương thức đào tạo nghề
- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng được thực hiện đa dạng, linh hoạt: Đào tạo chính quy tại các cơ sở đào
tạo nghề; đào tạo lưu động tại các địa phương; đào tạo tại nơi sản xuất, doanh
nghiệp, làng nghề; kết hợp đào tạo lý thuyết tại cơ sở và thực hành nghề tại
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ...
- Việc tổ chức đào tạo nghề cho người
lao động chủ yếu dạy thực hành, thời gian đào tạo phù hợp từng nghề, phù hợp nhận
thức của người lao động.
+ Đối với các nghề phi nông nghiệp tập
trung tổ chức đào tạo theo vị trí việc làm tại các doanh nghiệp tuyển dụng theo
hợp đồng lao động hoặc tổ chức việc làm cho người lao động theo hợp đồng bao
tiêu sản phẩm...
+ Đối với các nghề nông nghiệp tập
trung tổ chức đào tạo cho các đối tượng nông dân ở các vùng sản xuất hàng hóa
thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; lao động làm việc
trong các trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp có liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm với nông dân, đủ điều kiện áp dụng kiến thức nghề sau khi
học.
- Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc
làm đối với: Lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị
mất việc làm...
- Không tổ chức đào tạo nghề cho lao
động khi chưa dự báo được nơi làm việc và xác định được mức thu nhập tăng thêm
của người lao động sau khi học nghề.
d) Nội dung chi
Thực hiện đúng đối tượng, đúng mục
đích, đúng nội dung đảm bảo hiệu quả và đúng quy định tài chính.
5. Cơ sở thực hiện
đào tạo nghề
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng phải có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị
đào tạo nghề và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp theo quy định. Trong đó, ưu tiên các doanh nghiệp có nhiều kinh
nghiệm đào tạo nghề, có cơ sở vật chất, điều kiện giảng dạy tốt và có nhiều giải
pháp giải quyết việc làm cho người lao động sau học nghề.
- Không để các cơ sở đào tạo nghề
không đủ điều kiện, tổ chức đào tạo nghề kém hiệu quả tham gia đào tạo nghề cho
người lao động.
III. KINH PHÍ
1. Ngân sách Thành phố đảm bảo kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ chung thuộc cấp Thành phố (tuyên truyền, tư vấn học
nghề việc làm, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá đào tạo ...).
2. Ngân sách quận, huyện, thị xã đảm
bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo và các nhiệm vụ khác theo phân cấp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổ chức đào tạo: Hoàn thành trước 31/12/2022.
2. Phân công trách nhiệm
a. Sở Lao động Thương binh và Xã hội (là cơ quan thường trực)
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, triển khai thực hiện kế hoạch
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, theo Quyết định số 46, trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm 2022; chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện
kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với nhóm nghề phi
nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và đơn vị liên quan xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dịch vụ đào tạo,
mức hỗ trợ các đối tượng, các nghề đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông, cơ quan báo chí Thành phố và hệ thống thông tin cơ sở, chủ lực là
đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền về đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
liên quan, xây dựng Kế hoạch, triển khai công tác kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện hoạt động trình độ sơ cấp, đào tạo ….…………
đ. Sở Công Thương
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở quản lý
thực hiện các nội dung:
+ Tạo điều kiện hỗ trợ việc tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cho người lao động qua đào tạo
tham gia các hoạt động giao thương, hội chợ, triển lãm do Sở Công thương và các
Sở, ngành tổ chức.
+ Rà soát nhu cầu tuyển dụng lao động
sau học nghề theo Quyết định số 46, gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để
phối hợp các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo
nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động đảm bảo hiệu quả.
+ Tuyển dụng, giải quyết việc làm cho
lao động sau học nghề để nâng cao mức thu nhập, ổn định cuộc sống.
- Triển khai thực hiện các lớp tập huấn
nâng cao năng lực quản lý cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn (về
quản trị doanh nghiệp, Marketing, Khởi sự doanh nghiệp, Hội nhập kinh tế quốc tế,
Thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ,...) theo chương trình khuyến công
thành phố Hà Nội.
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp
báo cáo công tác đào tạo nghề theo chương trình khuyến công báo cáo các Bộ,
ngành liên quan theo quy định; đồng thời gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tổng hợp chung, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát công
tác tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, theo Quyết định số
46, trên địa bàn Thành phố.
e. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí
Thành phố, cơ quan báo chí trung ương phối hợp, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở,
tuyên truyền về nội dung, các hoạt động triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của đào tạo nghề, nâng cao tỷ
lệ lao động qua đào tạo và giải quyết việc làm trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát công
tác tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, theo Quyết định số
46, trên địa bàn Thành phố.
g. Các Sở, ban, ngành liên quan
- Phối hợp với với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng, thực hiện Kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát công
tác tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
h. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội, các Cơ quan báo chí Thành phố: Tổ chức tuyên
truyền chính sách và kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng,
theo Quyết định số 46, trên địa bàn Thành phố.
………………….
- Phối hợp với địa phương, doanh nghiệp
giải quyết việc làm cho người lao động sau học nghề khi có nhu cầu.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ
quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào
tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2022.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- Thường trực Thành ủy; HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- Các Sở, ban, ngành;
- Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP, Phòng KGVX, KT, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX Dg.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG CỦA CÁC QUẬN,
HUYỆN, THỊ XÃ NĂM 2022
(Kèm
theo Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2022 của UBND Thành phố)
TT
|
Tên
quận, huyện và TX
|
Số
người được đào tạo (Người)
|
Trong
đó
|
Số
người được đào tạo nghề phi nông nghiệp (Người)
|
Số
người được đào tạo nghề nông nghiệp (Người)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
1
|
Quận Ba Đình
|
150
|
150
|
-
|
2
|
Thị Xã Sơn Tây
|
700
|
350
|
350
|
3
|
Huyện Hoài Đức
|
1,290
|
700
|
590
|
4
|
Huyện Gia Lâm
|
1,116
|
496
|
620
|
5
|
Huyện Mỹ Đức
|
1,400
|
560
|
840
|
6
|
Huyện Mê Linh
|
385
|
140
|
245
|
7
|
Huyện Thanh Oai
|
1,260
|
490
|
770
|
8
|
Huyện Đông Anh
|
385
|
105
|
280
|
9
|
Huyện Ba Vì
|
70
|
70
|
-
|
10
|
Huyện Đan Phượng
|
300
|
150
|
150
|
11
|
Huyện Quốc Oai
|
3,230
|
1,353
|
1,877
|
12
|
Huyện Phú Xuyên
|
3,699
|
1,609
|
2,090
|
13
|
Huyện Ứng Hòa
|
1,179
|
270
|
909
|
14
|
Huyện Thạch Thất
|
1,135
|
505
|
630
|
15
|
Huyện Phúc Thọ
|
1,095
|
920
|
175
|
16
|
Huyện Sóc Sơn
|
630
|
-
|
630
|
17
|
Huyện Chương Mỹ
|
2,170
|
840
|
1,330
|
18
|
Huyện Thường Tín
|
560
|
140
|
420
|
19
|
Huyện Thanh Trì
|
485
|
320
|
165
|
Tổng
cộng
|
21,239
|
9,168
|
12,071
|