ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
8015/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày
13 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM
2021 CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2021/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI
LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP);
Căn cứ Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Phổ biến, quán triệt các
nội dung của Nghị quyết số 68/NQ-CP,
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến các sở,
ban, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, người
lao động, người sử dụng lao động và cá nhân liên quan.
2. Triển khai thực hiện đồng bộ,
toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 68/NQ-CP , Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg; xác
định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức,
đơn vị và cá nhân liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
3. Việc hỗ trợ phải bảo đảm đúng đối tượng, công
khai, minh bạch, không trùng đối tượng thụ hưởng, không để bỏ sót đối tượng,
không để xảy ra tình trạng lợi dụng, trục lợi chính sách.
II. NGUYÊN TẮC
HỖ TRỢ
1. Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công
khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
2. Xây dựng các tiêu chí, điều kiện
thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính
sách.
3. Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính
sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một
chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng
hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 Mục II Nghị quyết số
68/NQ-CP) và chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự
nguyện không tham gia.
4. Phát huy tính chủ động của
các cấp, các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển
khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.
III.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ
1. Giảm mức đóng bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Đối tượng hỗ trợ: Theo Điều 1 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức đóng và thời gian áp dụng mức đóng vào Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Theo Điều 2 Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Đơn vị thực hiện: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2. Hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
a) Đối tượng hỗ trợ: Theo Điều 4 Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 5 Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Trình tự, thủ tục thực hiện:
Theo Điều 8 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Đơn vị thực hiện:
Bảo hiểm xã hội tỉnh.
3. Hỗ trợ người sử dụng lao
động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động
a) Đối tượng
và điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 9 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức, thời gian hỗ trợ và phương
thức chi trả: Theo Điều 10 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề nghị,
trình tự thủ tục thực hiện: Theo Điều 11, Điều 12 Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội
tỉnh và các đơn vị có liên quan.
4. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Theo Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ và phương thức
chi trả: Theo Điều 14 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 15, Điều 16 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Đơn vị chi trả: UBND cấp huyện (Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội).
5. Chính
sách hỗ trợ người lao động ngừng việc
a) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ:
Theo Điều 17 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ và phương thức
chi trả: Theo Điều 18 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ
tục thực hiện: Theo Điều 19, Điều 20 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Đơn vị chi trả: UBND cấp huyện (Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội).
6. Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động
nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo
Điều 21 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi
trả: Theo Điều 22 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ
tục thực hiện: Theo Điều 23, Điều 24 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Đơn vị chi trả: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội (Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh).
7. Hỗ trợ đối
với trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế
a) Đối tượng hỗ trợ: Theo
Điều 25 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ:
Theo Điều 26 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo Điều 27 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
d) Đơn vị chi trả: Cơ sở y tế, Cơ sở cách ly,
UBND cấp xã.
8. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Theo Điều 28 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi
trả: Theo Điều 29 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo Điều 30 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
d) Đơn vị chi trả: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
9. Hỗ trợ hướng dẫn viên du
lịch
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Theo Điều 31 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi
trả: Theo Điều 32 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo Điều 33, Điều 34 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Đơn vị chi trả: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
10. Hỗ trợ hộ kinh doanh
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Theo Điều 35 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi
trả: Theo Điều 36 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện: Theo Điều 37 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
d) Đơn vị chi trả: UBND cấp xã.
11. Hỗ trợ người sử dụng
lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất
a) Điều kiện vay vốn: Theo
Điều 38 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức cho vay, thời
hạn cho vay, thời hạn giải ngân: Theo Điều 39 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục:
Theo Điều 40 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Đơn vị thực hiện: Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh.
12. Hỗ trợ lao động không
có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù
khác:
Đối tượng, điều kiện hỗ trợ và trình tự thủ tục
thực hiện: Theo Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động
gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo
quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn
ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị quyết số
68/NQ-CP ; từ nguồn của Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp
khác.
2. Kinh phí thực
hiện cho người sử dụng lao động vay để trả lương cho người lao động trong thời
gian ngừng việc, phục hồi sản xuất do nguồn vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tổng hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố đối với các chính sách tại khoản 4, khoản 5, khoản
6, khoản 7, khoản 10 và khoản 12 Mục III của kế hoạch này trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối
tượng theo quy định; kịp thời hướng dẫn hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp
có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện. Phối hợp các ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc
tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy định hiện hành.
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Hướng
dẫn việc phân bổ, cân đối ngân sách địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai tổ chức thực hiện.
b) Bảo đảm
nguồn ngân sách để thực hiện các chính sách theo quy định.
c) Hướng
dẫn việc thanh quyết toán ngân sách nhà nước, kinh phí thực hiện hỗ trợ theo
quy định.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tổng
hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Mục III Kế hoạch này trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định; thực hiện việc chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối
tượng theo quy định.
b) Báo
cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Tiếp nhận,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ doanh nghiệp đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc,
trả lương phục hồi sản xuất theo Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
5. Sở Y tế
Hướng dẫn
các cơ sở y tế, cơ sở cách ly lập danh sách, cung cấp những hồ sơ liên
quan đến thời gian điều trị, cách ly của các đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ theo
quy đinh tại khoản 7 Mục III Kế hoạch này.
6. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn
Chi cục Thuế các huyện, thành phố, khu vực việc thực hiện các nội dung liên quan
đến ngành; phối hợp cùng địa phương thống kê, thẩm định đối tượng là hộ kinh
doanh tạm ngừng kinh doanh để Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) hỗ trợ theo quy định.
7. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
a) Triển khai, thực hiện các chính
sách: Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chính sách tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc
làm cho người lao động do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
b) Phối
hợp xác nhận danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội phải thỏa
thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15
ngày trở lên; người lao động phải ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động
và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ
đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Nghị
quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh về hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19 để tạo sự đồng thuận, phát huy vai trò giám sát của người dân trong
triển khai thực hiện. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện nhanh các chính sách hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thông tin đến các
cơ sở giáo dục ngoài công lập hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, tổng hợp số
lượng giáo viên, người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không
hưởng lương gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
nơi đóng trụ sở xem xét, giải quyết theo quy
định.
10. Công an tỉnh
Tăng cường chỉ đạo việc bảo đảm an
ninh trật tự; tham gia, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên
quan nắm bắt tình hình để tham mưu phòng, chống và xử lý đối với những trường hợp
có hành vi lợi dụng, trục lợi chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo UBMTTQ các cấp và các tổ
chức thành viên tham gia giám sát quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ cho các
đối tượng trên địa bàn đảm bảo công khai, minh bạch kịp thời, khách quan, đúng
đối tượng.
12. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
Chỉ đạo công đoàn cơ sở trong các
cơ sở sản xuất, doanh nghiệp hướng dẫn người lao động về khai hồ sơ và tham gia
xác nhận danh sách người lao động trong các đơn vị có tổ chức công đoàn bị ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 đề nghị hưởng chính sách theo quy định.
13. Các sở,
ban, ngành liên quan
Triển khai thực hiện nhanh chóng,
kịp thời các nhiệm vụ liên quan trong Kế hoạch này; làm tốt công
tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các
chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19; chủ động
phối hợp xử lý những vướng mắc phát sinh, định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình
thực hiện, đề xuất giải pháp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 20 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng tại địa
phương theo quy định.
b) Thành
lập Tổ giúp việc gồm các ngành liên quan và chỉ đạo việc rà soát, lập danh sách
đối với các nhóm đối tượng đảm bảo đúng đối tượng, không bị
trùng lắp trong quá trình xét duyệt và chi trả; thực hiện đúng theo quy định hiện
hành.
c) Chủ động
sử dụng nguồn lực của địa phương để tổ chức thực hiện. Trường hợp có khó khăn về
nguồn ngân sách thì báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
d) Định kỳ hàng tháng báo cáo tình
hình thực hiện, đề xuất giải pháp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 20 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện. Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; các đơn vị, địa
phương kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp) xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|