ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
18 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030, TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số
2222/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030”; Quyết định số 479/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
Thực hiện Nghị quyết số
48-NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về chuyển đổi
số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chuyển đổi số trong giáo dục
nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường
số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học,
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản
lý, mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột
phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc
gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phát triển năng lực số cho
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
- Đến năm 2025 có 50% và năm
2030 có 100% nhà giáo, cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số,
kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 50%
và đến năm 2030 đạt 100% nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo
phát triển học liệu số.
2.2. Đổi mới và phát triển
chương trình đào tạo
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 70%
và đến năm 2030 đạt 100 chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các trình độ được
tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
- Phấn đấu và duy trì 100%
chương trình đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật
phù hợp với ứng dụng khoa học công nghệ mới.
2.3. Hạ tầng, nền tảng và học
liệu số
- Hình thành nền tảng số giáo dục
nghề nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt
động dạy và học vào năm 2025.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 50%
và đến năm 2030 đạt 100% trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng
số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.
2.4. Quản lý số và quản trị số
- Phấn đấu 100% dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, được tích hợp công khai lên
Cổng Dịch vụ công quốc gia và tích hợp vào Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông
tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vào năm 2023.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 100%
trường cao đẳng, trung cấp số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng
giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường
số; Đến năm 2030 có 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp số hóa quá trình học tập, kết
quả học tập, văn bằng giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ
liệu lên môi trường số.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 50%
và năm 2030 có 70% hoạt động kiểm tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được
thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Hình thành bản đồ số mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2025 và liên kết bản đồ số mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với các hệ thống chứng thực và tra cứu thông tin giáo dục
nghề nghiệp vào năm 2030.
- Phấn đấu vào năm 2025 có 50%
và đến năm 2030 có 100% báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề
nghiệp được thực hiện trên môi trường số và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Phấn đấu Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang là trường học số vào năm 2025.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Xây dựng
hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật liên quan và chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp để
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
b) Ban hành các tiêu chuẩn về
trường học số, hạ tầng số, phòng thực hành số, giáo trình số, chương trình đào
tạo số, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường, thực tế hỗn hợp
trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
c) Xây dựng văn bản quy định về
cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đảm bảo kết nối chia sẻ dữ liệu theo quy định
của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Có cơ chế, chính sách thu
hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển, xây dựng hệ sinh
thái số giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật
chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
đ) Nghiên cứu, đề xuất các
chính sách hỗ trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong
chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
2. Phát
triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề
nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập
quốc tế
a) Xác định kiến thức và kỹ
năng số cơ bản và nâng cao đối với người lao động trên môi trường số; lồng ghép
vào chương trình đào tạo, các môn học liên quan tới kỹ năng số, công nghệ thông
tin nhằm cung cấp các kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho người học.
b) Xây dựng các bộ công cụ
thích hợp để phân tích dữ liệu lớn. Dự báo các năng lực và kỹ năng số cần có của
ngành, nghề, đặc biệt là các ngành nghề phục vụ cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa và xây dựng mới chuẩn kiến thức, năng lực
thực hiện cho các ngành nghề đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số.
c) Phát triển các chương trình
đào tạo chất lượng cao, các ngành nghề chuyên về công nghệ thông tin, công nghệ
số phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
3. Phát
triển hạ tầng, nền tảng, thiết bị và học liệu số
a) Hạ tầng số
- Hình thành Trung tâm dữ liệu
giáo dục nghề nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống dữ liệu quốc gia về việc làm, an sinh xã hội, giáo dục
đào tạo...
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp
các trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành của
các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp
tác công tư trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập số, phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành ảo, phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số... phục
vụ cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
b) Hạ tầng dữ liệu
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý giáo dục nghề nghiệp có khả năng đồng bộ với hệ thống thông
tin thị trường lao động và cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp. Triển khai nền
tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống
thông tin trong và ngoài lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng nền tảng hạ tầng cơ
sở dữ liệu lớn phục vụ báo cáo tổng hợp và phân tích nhu cầu giáo dục nghề nghiệp,
phân tích chất lượng dạy và học, hỗ trợ công tác tuyển sinh và các nghiệp vụ
khác.
c) Nền tảng số và học liệu số
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp
tác công tư, thuê, đầu tư xây dựng, chuyển giao nền tảng số dạy và học trong
giáo dục nghề nghiệp tỉnh.
- Đầu tư xây dựng nền tảng học
liệu số toàn ngành giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc kết hợp học liệu mở với
xây dựng thị trường trao đổi học liệu. Ưu tiên đầu tư, phát triển các học liệu
số theo hướng ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường và thực tế hỗn
hợp.
4. Phát
triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp và đổi mới phương pháp dạy và học
a) Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức, kỹ năng số cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
b) Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
các phương pháp dạy và học mới cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. Áp dụng hình thức học tập thích
nghi, phối kết hợp hài hòa việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng
các công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo. Cá nhân
hóa việc học tập.
c) Phát triển đội ngũ cán bộ
chuyên về phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
5. Chuyển
đổi số hoạt động quản lý nhà nước và quản trị nhà trường
a) Chuyển đổi số hoạt động quản
lý nhà nước
- Xây dựng, nâng cấp các dịch vụ
công trực tuyến, các phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp.
- Điều hành hoạt động giáo dục
nghề nghiệp dựa trên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp
thông qua Trung tâm thông tin tích hợp (IOC).
- Xây dựng công cụ và triển
khai hoạt động kiểm tra, hoạt động đảm bảo chất lượng, hoạt động đánh giá kỹ
năng nghề thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện
tử giáo dục nghề nghiệp, phần mềm kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác báo
cáo định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp và kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Xây dựng mã định danh điện tử
đảm bảo đồng bộ, kết nối với khung chính phủ điện tử và mã định danh điện tử của
Chính phủ.
b) Chuyển đổi số trong quản trị
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển, nâng cấp và hoàn
thiện cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất, đảm bảo kết nối, khai thác phục vụ xử
lý thông tin theo yêu cầu quản lý, quản trị.
- Số hóa hoạt động của nhà trường,
trong đó chú trọng đến quản lý tuyển sinh, đào tạo, đảm bảo chất lượng, phát
triển chương trình, quản lý nhà giáo, quản lý học sinh, sinh viên, kết nối
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc đảm bảo chất lượng
đối với việc dạy học trực tuyến.
- Triển khai việc kiểm tra đánh
giá kết quả học tập, đánh giá kỹ năng nghề trên môi trường số.
6. Huy động
nguồn lực cho chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp
- Ưu tiên nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước.
- Huy động nguồn lực đầu tư,
khuyến khích hợp tác theo đối tác công tư từ các tổ chức, doanh nghiệp, từng bước
hình thành mô hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
- Tăng cường vận động sự ủng hộ
của các tổ chức quốc tế cho hoạt động chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
7. Nâng cao
nhận thức và hợp tác quốc tế
a) Nâng cao nhận thức của các cấp
lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà giáo về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển
khai chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm xây dựng, hình
thành hệ sinh thái số giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người học và mọi
người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp thông qua phương tiện thông
tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện
liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những tập thể, cá nhân có kết quả
tích cực, mang lại hiệu quả trong công tác quản lý, dạy và học từ chuyển đổi số
để lan tỏa, nhân rộng.
c) Tăng cường trao đổi, học tập
chia sẻ kinh nghiệm về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp với
các quốc gia, tổ chức quốc tế.
8. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
b) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số,
dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
c) Định kỳ tổ chức kiểm tra,
đánh giá mức độ an toàn, an ninh, các lỗ hổng bảo mật của hệ thống phần mềm và
dữ liệu, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời.
d) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự
cố an toàn, an ninh mạng.
III. NGUỒN
KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện gồm: Ngân
sách nhà nước; nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng
đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách nhà nước thực
hiện theo quy định phân cấp ngân sách, trong đó tăng cường lồng ghép với các đề
án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.
2. Huy động các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư,
tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số
trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Nguồn thu hợp pháp của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4. Các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp chỉ đạo các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực
hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung trong trường hợp cần thiết.
- Ban hành hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai, thực hiện quá trình
chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có hướng dẫn của Trung
ương.
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan có liên quan rà soát Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm triển khai Chương
trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề làm cơ sở xây dựng dự toán trình cơ
quan chuyên môn thẩm định theo quy định.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Kế hoạch hàng năm và theo giai đoạn, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo đúng mục tiêu Chương trình, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, chỉ đạo các doanh
nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển hạ tầng
số, nền tảng số, hạ tầng Internet dùng chung thống nhất trong hệ thống giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo kết nối Internet tới tất cả các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; có chính sách ưu đãi về dịch vụ Internet và dịch vụ công
nghệ thông tin đối với người học, đội ngũ nhà giáo và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng, ban hành các quy định về bảo đảm an toàn, an
ninh, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu tỉnh, các cơ sở dữ liệu có
liên quan với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát
kinh phí thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách, thẩm định dự toán và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định, phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước tại địa phương và các nguồn vốn huy
động hợp pháp khác trong từng giai đoạn.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn, xây dựng kế hoạch vốn
đầu tư công thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài chính,
các cơ quan có liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách hằng năm xem xét, thẩm
định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch
đảm bảo theo quy định.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo: Kết nối, chia sẻ dữ liệu giáo dục, đào tạo với
cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
6. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung kế hoạch, cụ
thể hóa, bố trí kinh phí trong các chương trình, kế hoạch triển khai hàng năm;
chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn
triển khai nội dung liên quan theo đúng quy định;
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện nội dung kế hoạch; kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Căn cứ nội dung Kế hoạch xây
dựng kế hoạch, cụ thể hóa, bố trí kinh phí thực hiện triển khai hàng năm theo
đúng quy định.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nội dung của Kế hoạch.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030, tỉnh Tuyên Quang. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện; trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị (được giao nhiệm vụ trong kế hoạch); (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Ntg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|