ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 20
tháng 4 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Nghị quyết
số 08-NQ/TU ngày 08/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số
05/KH-UBND ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Văn bản số
1243/BNN-KTHT ngày 04/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tạo điều
kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp
với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường đào tạo
nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo nhằm tăng
thu nhập, giảm nghèo bền vững; chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tập trung đào tạo
nghề nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị cho các nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh,
nhóm sản phẩm chủ lực địa phương gắn với xây dựng nông thôn mới theo mô hình “Mỗi
xã một sản phẩm” (OCOP). Tập trung đào tạo phát triển các cây trồng, vật nuôi
có lợi thế so sánh và có nhu cầu lớn, ổn định phục vụ thị trường trong nước và
xuất khẩu. Đào tạo nâng cao trình độ cơ giới hóa, công nghệ cao, tự động hóa đồng
bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến; ứng dụng công nghệ thông tin
và đào tạo chuyển đổi số cho lao động ngành nông nghiệp.
- Thực hiện đào tạo
theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của
doanh nghiệp, hợp tác xã và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
của địa phương.
- Cơ sở tham gia đào
tạo nghề phải có đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức
đào tạo nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động
sau khi học nghề.
- Đào tạo nghề đúng đối
tượng, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, tư vấn
học nghề nông nghiệp và việc làm đối với lao động nông thôn
- Hàng năm, xác định
nội dung tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm với lao động nông thôn và phân
công cụ thể cho các cơ quan, tổ chức của tỉnh triển khai thực hiện.
- Tích cực tuyên truyền
sâu rộng về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vai
trò, ý nghĩa của công tác đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo
việc làm, nâng cao thu nhập đến người lao động nông thôn để tự nguyện, chủ động
tham gia học nghề.
2. Hỗ trợ đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn
- Đối tượng hỗ trợ
đào tạo:
+ Lao động trong độ
tuổi lao động làm nông nghiệp ở các vùng sản xuất hàng hóa thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
+ Lao động trong các
hợp tác xã, trang trại, gia trại, doanh nghiệp nằm trong vùng quy hoạch sản xuất
nông nghiệp tập trung các sản phẩm chủ lực của địa phương; lao động trong các
làng nghề tham gia phát triển làng nghề, bảo tồn làng nghề truyền thống gắn với
các giá trị văn hóa, du lịch nông nghiệp nông thôn; lao động tham gia vào
chương trình phát triển các sản phẩm OCOP của địa phương; chuyển đổi số trong
nông nghiệp; người có nhu cầu đi xuất khẩu lao động.
+ Ưu tiên đào tạo cho
lao động vùng dân tộc thiểu số, miền núi; người nghèo và phụ nữ.
- Nội dung đào tạo:
Xác định các nghề đào
tạo phục vụ cho sản xuất các sản phẩm chủ lực ở địa phương, sản phẩm có giá trị
kinh tế gắn với phát triển du lịch nông thôn: Đối với nghề đào tạo cần yêu cầu
các cơ sở đào tạo bổ sung cho người học kỹ năng về quản lý, ứng dụng công nghệ
thông tin, quản trị Marketing, tài chính, xây dựng các phương án sản xuất đáp ứng
yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; về đầu ra cho sản phẩm có truy suất
nguồn gốc, chứng nhận an toàn, cấp mã vùng trồng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, mô
hình kinh tế tuần hoàn sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp. Phát triển quản
lý chuỗi cung ứng nông sản từ sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm...đảm bảo lao động tiệm cận trình độ công nhân
nông nghiệp. Ưu tiên nghề mới: Bán hàng Online, kinh doanh các sản phẩm nông sản
địa phương, đào tạo các nghề phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp và
nhu cầu học nghề nông nghiệp của người dân, nghề “Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp”.
3. Bồi dưỡng, phát
triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề; cập nhật kiến thức cho cán bộ tham gia
đào tạo nghề nông nghiệp
- Đối tượng bồi dưỡng:
bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn.
- Nội dung bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ sư phạm, cập nhật các chủ trương định hướng, kiến thức sản xuất nông
nghiệp cho đội ngũ giảng viên, nghệ nhân, thợ giỏi, cán bộ khuyến nông các cấp
tham gia đào tạo nghề nông nghiệp.
+ Tổ chức các lớp tập
huấn TOT cho đội ngũ giảng viên, cán bộ khuyến nông các cấp về công tác tuyển
sinh, tổ chức lớp học và phương pháp đào tạo trực tiếp, trực tuyến phù hợp với
mọi điều kiện.
+ Đào tạo bồi dưỡng kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện cho người làm công tác quản lý đào tạo
nghề nông nghiệp ở các cấp.
4. Đào tạo nghề “
Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp”
- Đối tượng đào tạo:
Cán bộ quản lý hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác, lao động có mong muốn bổ sung kiến
thức về hợp tác xã nông nghiệp.
+ Độ tuổi tham gia học
nghề: Trong độ tuổi lao động theo quy định và một số cán bộ hợp tác xã quá tuổi
lao động hiện đang làm trong các hợp tác xã nông nghiệp, có nhu cầu học nghề
“Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”.
- Nội dung
đào tạo: Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề “Giám đốc Hợp tác xã nông
nghiệp” được phê duyệt tại Quyết định số 4468/QĐ-BNN- KTHT ngày 17/11/2021 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Khảo
sát nhu cầu và xây dựng chương trình, giáo trình học liệu và xây dựng danh mục
nghề
- Tổ chức
khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, đào tạo nghề của
các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, doanh nghiệp đầu tư trong nông nghiệp,...
trên địa bàn tỉnh để rà soát nhu cầu, danh mục các nghề đào tạo phù hợp với nhu
cầu thực tế của người học và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Tư vấn,
định hướng cho lao động nông thôn chọn nghề học phù hợp để có việc làm ổn định
và tăng thu nhập sau học nghề. Hỗ trợ người lao động có việc làm, ứng dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Tiếp tục
đổi mới chương trình, giáo trình và phương pháp dạy nghề cho lao động nông thôn
theo hướng tăng cường thực hành thực tế, phát huy năng lực, tăng cường tính chủ
động, tích cực của người học nghề.
- Cập nhật,
bổ sung, đăng ký mới danh mục nghề nông nghiệp khả thi đáp ứng nhu cầu của người
lao động nông thôn, đáp ứng cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
của địa phương; làm cơ sở xây dựng định mức, biên soạn khung chương trình, bài
giảng, tài liệu phục vụ đào tạo.
- Thường
xuyên cập nhật, điều chỉnh, bổ sung chương trình, tài liệu giảng dạy. Bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức cho cán bộ tham gia công tác dạy nghề nông nghiệp; đảm bảo học
viên học nghề nông nghiệp phải được trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản, được
thực hành sản xuất theo quy định.
6. Giám
sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp
- Tăng cường
công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát. Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát theo định kỳ và đột xuất các đơn vị đào tạo nghề trên địa bàn
toàn tỉnh qua đó phát hiện và xử lý kịp thời những thiếu sót, sai phạm trong
quá trình thực hiện. Hướng dẫn các đơn vị đào tạo thực hiện việc tự kiểm tra,
kiểm định chất lượng.
- Tổ chức
khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề nông nghiệp thông qua số lượng
lao động ứng dụng nghề đã học vào sản xuất, hiệu quả sản xuất trước và sau học
nghề; đồng thời đề xuất giải pháp có hiệu quả để triển khai thực hiện trong thời
gian tới.
III. DỰ
KIẾN SỐ LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Số lượng
đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2022-2025
- Đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: Dự kiến tổ chức đào tạo cho 5.065 lao
động là thành viên của Hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, gia trại, doanh nghiệp
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề; cập nhật kiến thức cho cán bộ tham
gia đào tạo nghề nông nghiệp: Dự kiến đào tạo bồi dưỡng cho 58 giáo viên đào tạo
nghề.
- Đào tạo
nghề “Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp”: Dự kiến đào tạo cho 631 người.
2. Dự kiến
kinh phí thực hiện
Nhu cầu
kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2022-2025 là: 10.280 triệu đồng (Bằng
chữ: Mười tỷ hai trăm tám mươi triệu đồng). Trong đó:
- Kinh phí
cho đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: 10.130 triệu đồng;
- Kinh
phí cho giám sát đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: 150 triệu đồng.
3. Nguồn
kinh phí thực hiện
Kinh phí
thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới, Chương trình đào tạo nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đề
án khác của ngân sách địa phương. Đồng thời huy động thêm nguồn lực của các tổ
chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng
để bổ sung cho việc thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
(Chi tiết tại phụ biểu đính kèm)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ
trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức triển khai,
thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn thực hiện cụ thể công tác đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn đảm bảo hiệu quả;
- Chủ
trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí
thực hiện các hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp hàng năm trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan
xây dựng danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề (nghề phi nông
nghiệp và nghề nông nghiệp) cho lao động nông thôn;
- Rà
soát, tổng hợp nhu cầu, tổ chức, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng dạy nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức cho
đội ngũ nhà giáo giảng dạy nghề nông nghiệp;
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, đào
tạo nghề, các mô hình dạy nghề hiệu quả, các gương điển hình sản xuất giỏi,
nông dân đã thành công sau khi học nghề;
- Xây dựng
kế hoạch kiểm tra, giám sát đánh giá công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm theo quy định.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan xây dựng
danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
- Phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng định
mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp, phối hợp thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Tổ chức,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bồi dưỡng kỹ năng dạy nghề, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức cho đội ngũ nhà giáo giảng dạy nghề
nông nghiệp;
- Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, lựa chọn, đề xuất khen thưởng
kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong thực hiện các chỉ tiêu của
Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn;
- Hướng dẫn
thực hiện, vận hành phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đối với
đào tạo nghề nông nghiệp tại các địa phương.
3. Sở Tài
chính
Phối hợp
với các đơn vị liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh phân bổ, bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện các Chương
trình, đề án nêu trên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
liên quan.
4. Đề nghị
các Tổ chức Chính trị - Xã hội
- Hội
Nông dân tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông
dân tham gia học nghề; làm đầu mối tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với các mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi;
- Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức lồng
ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề
cho hội viên vào các nội dung phù hợp. Hướng dẫn Hội đoàn thể cấp huyện, biết
và chủ động phối hợp, đề xuất với chính quyền địa phương trong triển khai các lớp
đào tạo nghề lao động nông thôn gắn với các mô hình giải quyết việc làm, mô
hình sản xuất kinh doanh của các cấp Hội, đoàn thể. Hướng dẫn hội viên vay vốn
sau học nghề để vận dụng vào thực tế sản xuất, chăn nuôi và trồng trọt; giúp đỡ,
hỗ trợ hội viên sau học nghề hình thành các tổ, đội, nhóm sản xuất.
5. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng
kế hoạch, chỉ đạo thực hiện đạt chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch này; tăng cường
công tác chỉ đạo thực hiện và phối hợp các Tổ chức Chính trị - Xã hội quán triệt
sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh nhận thức đúng về tầm quan
trọng của đào tạo nghề với sự phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép công tác
đào tạo nghề vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Chỉ đạo
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng kinh tế, Trung tâm Dịch vụ Nông
nghiệp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các đoàn thể trên địa bàn tham gia tư
vấn, hướng nghiệp và tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát, thống kê nhu cầu
đào tạo của người dân để huy động tham gia học nghề. Trong đó, ưu tiên và khuyến
khích dạy nghề đối với các đối tượng là thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại đang thực hiện chương trình liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản với
doanh nghiệp; lao động trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; nông dân
đang tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo Đề án Phát triển kinh
tế nông nghiệp giai đoạn 2022-2025 và các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất về
giảm nghèo bền vững;
- Tổng hợp
nhu cầu và kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp hàng năm gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, dự trù kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trực tiếp
chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh
phí hỗ trợ hàng năm và giai đoạn đúng quy định hiện hành;
- Hàng
năm tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, tình hình thanh, quyết toán kinh phí đào tạo nghề
trên địa bàn quản lý;
- Trường
hợp, nhu cầu đào tạo nghề của UBND các huyện, thành phố tăng so với chỉ tiêu
trong kế hoạch này, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu và
kinh phí cho phù hợp;
Định kỳ
06 tháng (trước 15/6) và năm (trước 15/12) báo cáo tình hình sử dụng, thanh,
quyết toán các nguồn kinh phí đã được giao về Sở Tài chính; báo cáo kết quả thực
hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây
là Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022 - 2025. UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân có liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP3,5,6.
Bh_VP3_KH10
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
Phụ Biểu: NHU CẦU, KINH PHÍ ĐÀO TẠO: NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN, NGHỀ “GIÁM ĐỐC HTX NÔNG NGHIỆP” VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
(Đính kèm Kế hoạch số ……../KH-UBND ngày…….tháng…….năm 2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Năm
|
Nhu
cầu đào tạo ( người)
|
Kinh
phí (triệu đồng)
|
Nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn
|
Nghề
giám
đốc HTX NN
|
Cán
bộ quản lý
|
Đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
|
Giám
sát đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
|
1
|
2022
|
1.155
|
176
|
14
|
2.310
|
34
|
2
|
2023
|
1.100
|
156
|
15
|
2.200
|
33
|
3
|
2024
|
1.365
|
152
|
14
|
2.730
|
40
|
4
|
2025
|
1.445
|
151
|
15
|
2.890
|
43
|
Tổng
|
5.065
|
631
|
58
|
10.130
|
150
|
(Ghi
chú: Tổng kinh phí : 10.280 triệu đồng)
Trong đó: Kinh phí
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: 10.130 triệu đồng (Bằng chữ:
Mười tỷ một trăm ba mươi triệu đồng); kinh phí giám sát đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn: 150 triệu đồng (Bằng chữ: Một trăm năm mươi
triệu đồng).