ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 23
tháng 02 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2022
Thực hiện Quyết định
số 176/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ
trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; Quyết định số 1405/QĐ-LĐTBXH
ngày 13/12/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Chương trình hỗ
trợ phục hồi và phát triển thị trường lao động. Để triển khai hiệu quả Chương
trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022,
đồng thời khuyến khích doanh nghiệp, các đơn vị có liên quan và người lao động
tích cực tham gia thị trường lao động; UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch giải
quyết việc làm cho người lao động tỉnh Lào Cai năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tập trung nguồn lực
thực hiện "mục tiêu kép" vừa phòng chống dịch bệnh, vừa khôi phục,
phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều làm việc mới để giải quyết việc làm
cho người lao động, tạo thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
2. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường làm việc. Đáp ứng
nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp bị thiếu
hụt lao động do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và nhu cầu tìm việc làm của người
lao động, đặc biệt là những lao động bị mất việc làm hoặc thiếu việc làm do ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19.
- Xây dựng, phát triển
các mô hình; thu hút các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh tại địa phương
nhằm tạo việc làm hiệu quả, tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
- Cung cấp, phổ biến
thông tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức như
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tập huấn, diễn đàn, phiên giao dịch việc làm, ứng
dụng trên thiết bị di động thông minh để các tổ chức, cá nhân cung cấp và được
tiếp nhận thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời, chính xác.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Chỉ tiêu thực hiện
- Giải quyết việc làm
cho trên 13.000 lao động, trong đó khoảng 6.150 lao động nữ; 1.800 lao động được
giải quyết việc làm thông qua vay vốn Quỹ Quốc gia việc làm; phấn đấu đưa ít nhất
6.000 lao động đi làm việc tại các công ty, doanh nghiệp, khu công nghiệp trong
nước; 200 lao động đi xuất khẩu lao động; tỷ lệ thất nghiệp chung ≤ 1,2%.
- Tập trung giải quyết
việc làm bền vững cho người lao động, trọng tâm là lao động khu vực nông thôn và
các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã biên giới; chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng
cao năng suất lao động và thu nhập, giảm nghèo bền vững. Đảm bảo 100% lao động
có nhu cầu tìm việc làm đều được tiếp cận các thông tin tuyển dụng lao động của
doanh nghiệp, các dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp
2.1. Công tác thông
tin tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm
- Cung cấp đầy đủ, kịp
thời hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động kết nối cung - cầu lao động;
tạo điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động gặp gỡ,
trao đổi thô ng tin về lao động, việc làm; tổ chức kết nối với các tỉnh trong cả
nước hỗ trợ và tạo điều kiện để người lao động quay trở lại thị trường làm việc.
- Tổ chức Ngày hội tư
vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm cấp tỉnh, đối thoại với các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh nắm bắt, thống nhất nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động
cung ứng cho các doanh nghiệp giai đoạn 2022 - 2023, đồng thời thực hiện đặt
hàng đào tạo lao động địa phương gắn hiệu quả với giải quyết việc làm sau đào tạo.
Tư vấn đưa lao động quay trở lại thị trường làm việc.
- Tổ chức 40 - 50
phiên giao dịch việc làm, sàn giao dịch việc làm để kết nối với doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp nước ngoài, cung ứng lao động cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp bị thiếu hụt lao động do ảnh hưởng của dịch
COVID-19; tuyên truyền, tư vấn đưa lao động địa phương đi làm việc tại các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đặc biệt quan tâm lao động bị mất việc làm hoặc
thiếu việc làm do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
- Tổ chức chức 08 hội
nghị truyền thông, định hướng nghề nghiệp - việc làm cho học sinh khối lớp 12 tại
xã, phường, thị trấn của 9 huyện, thị xã, thành phố, thu hút khoảng 2.000 học
sinh tham gia.
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động doanh nghiệp tham gia tuyển dụng và gửi thông tin tuyển dụng
lao động qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh để đảm bảo các thông tin về thị
trường lao động được truyền tải đến người lao động được biết; được kết nối việc
làm hiệu quả.
- Tăng cường tổ chức
tuyên truyền, phổ biến thông tin về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp bằng
nhiều hình thức: đưa tin trên truyền hình, loa phát thanh, cổng thông tin điện
tử, các hình thức quảng cáo nơi công cộng; zalo, Facebook,... để người lao động
biết thông tin chính xác đăng ký quay lại thị trường lao động làm việc. Đồng thời,
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tuyển dụng lao động để phòng tránh
thiệt hại cho người lao động.
- Tuyên truyền và hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định về pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội,
an toàn lao động. Chủ động nắm bắt tình hình quan hệ lao động trong doanh nghiệp,
kịp thời có phương án ngăn ngừa, giải quyết khi tranh chấp lao động, đình công
xảy ra.
2.2. Phát triển kinh
tế xã hội thu hút tạo thêm việc làm mới
- Tập trung triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để phục hồi kinh tế tạo việc làm, giảm tỷ lệ
thất nghiệp; giúp doanh nghiệp, người sử dụng lao động trên địa bàn quản lý thực
hiện duy trì việc làm, giữ chân người lao động, hỗ trợ người lao động gặp khó
khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 để người lao động yên tâm làm việc, ổn
định sản xuất, kinh doanh. Đảm bảo nguồn lao động, ngăn ngừa thiếu hụt lao động
cho phục hồi sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng, phát triển
các mô hình kinh tế hiệu quả, sản xuất an toàn phù hợp với từng địa phương nhằm
tạo việc làm tốt, thu nhập ổn định cho người lao động, qua đó đẩy mạnh công tác
xóa đói giảm nghèo. Phấn đấu mỗi địa phương có ít nhất 02 - 04 mô hình, dự
án/huyện/năm thu hút giải quyết việc tạo việc làm mới cho người lao động.
- Khuyến khích các
hình thức phát triển sản xuất kinh doanh tạo việc làm mới cho người lao động; đảm
bảo phát triển thị trường lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm tại chỗ cho
người lao động của tỉnh.
- Xây dựng, ban hành
chính sách đặc thù của tỉnh thu hút doanh nghiệp ngoài tỉnh, đặc biệt là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp lớn vào đầu tư hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Lào Cai, nhằm thu hút tạo thêm nhiều việc làm cho lao động
tỉnh Lào Cai. Chủ động kêu gọi hợp tác, gắn kết công tác đào tạo, lao động - việc
làm cho người lao động của địa phương với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài tỉnh.
2.3. Tăng cường triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo việc làm
- Ưu tiên, bổ sung
nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định
tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm và các văn bản có
liên quan. Phấn đấu có trên 1.800 lao động được giải quyết việc làm thông qua
vay vốn Quỹ Quốc gia việc làm.
- Triển khai hiệu quả
các chính sách hỗ trợ người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm; hỗ trợ người lao động có hoàn cảnh khó
khăn do tác động của dịch bệnh quay trở lại thị trường lao động theo Nghị quyết
số 11/NQ- CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH 15 của Quốc hội về
chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
- Xây dựng chính sách
khuyến khích lao động đi làm việc ngoài huyện, ngoài tỉnh, đi xuất khẩu lao động
hoặc qua biên giới làm việc theo hợp đồng,…
2.4. Đầu tư phát triển
thị trường lao động đảm bảo việc làm bền vững
- Chủ động liên hệ, kết
nối phối hợp 10 - 20 doanh nghiệp ngoài tỉnh tuyển dụng lao động với số lượng lớn,
môi trường làm việc tốt, lương và các chế độ phúc lợi ổn định vào tỉnh tuyển
lao động địa phương đi làm việc .
- Thu thập, lưu trữ,
tổng hợp thông tin thị trường lao động; Thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động của
doanh nghiệp hằng quý đến người dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tăng
hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành hệ thống Sàn giao dịch việc làm; xây dựng
và phát triển cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm.
- Khuyến khích, vận động
doanh nghiệp tham gia tuyển dụng và gửi thông tin tuyển dụng lao động qua Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đảm bảo các thông tin về thị trường lao động được
truyền tải đến người dân; kết nối việc làm hiệu quả cho người lao động thất
nghiệp và thiếu việc làm.
- Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động
bảo đảm cung ứng lao động phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, kịp thời cung cấp
các thông tin về thị trường lao động để hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm cho
công nhân lao động theo yêu cầu, đồng thời giúp định hướng đào tạo nhân lực có
tay nghề cao trên cơ sở nhu cầu thực tế của thị trường lao động trong tỉnh, khu
vực, cả nước và xuất khẩu lao động.
- Rà soát chức năng
nhiệm vụ của Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện (trừ Trung tâm GDNN - GDTX huyện
Si Ma Cai), nghiên cứu đề xuất với tỉnh bổ sung thêm chức năng tư vấn, giới thiệu
việc làm cho Trung tâm (hoặc theo hướng là vệ tinh của Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh) nhằm đẩy mạnh công tác giới thiệu việc làm cho lao động tại các địa
phương với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Triển khai diện rộng
cơ chế phối hợp 3 Nhà (Nhà doanh nghiệp - Nhà nước - Nhà trường) trong đào tạo
nghề gắn với thực hành, tuyển dụng lao động.
(Có
biểu giao chỉ tiêu và tiến độ thực hiện số 01 , 02 đính kèm)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Từ nguồn ngân sách
Trung ương, địa phương được giao trong năm 2022 và huy động từ các nguồn lực
khác trong các Đề án, Kế hoạch được phê duyệt.
- Đối với các sở,
ban, ngành của tỉnh: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, đề xuất phân bổ
kinh phí triển khai công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; kinh phí
triển khai công tác giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh lồng ghép
trong các chương trình, kế hoạch của các sở, ban, ngành từ các nguồn kinh phí
do ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh cấp năm 2022; kêu gọi nguồn lực thực hiện
xã hội hóa từ các doanh nghiệp.
- Đối với các huyện,
thành phố, thị xã: Cân đối, bố trí ngân sách được cấp và các nguồn lực huy động
khác triển khai các nhiệm vụ, giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động
trên địa bàn đảm bảo thiết thực, hiệu quả; kêu gọi nguồn lực thực hiện xã hội
hóa từ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
(Có
biểu nhu cầu kinh phí số 03 gửi kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng
dẫn thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh chia sẻ cung cấp dữ liệu, thông tin thị trường lao động đến
các địa phương, đặc biệt thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động, người tìm việc
để các địa phương chủ động rà soát lại và có kế hoạch kết nối cung - cầu lao động.
- Chủ động tham mưu,
đề xuất với tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn, kết nối đưa lao động đi làm việc
liên vùng trên toàn quốc nhằm đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho người
dân, đặc biệt là những lao động thuộc các xã nghèo, lao động bị mất việc làm do
ảnh hưởng của dịch COVID-19. Kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động
đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc triển khai công tác giải quyết việc làm cho người lao động trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì xây dựng, đề
xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế xã hội nhằm thu
hút, kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư tại tỉnh, tạo điều kiện cho lao động của
tỉnh Lào Cai có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, có thu nhập ổn định.
- Chủ trì, phối hợp với
tổ chức, đơn vị có liên quan huy động các nguồn lực đầu tư (vốn tổ chức phi
chính phủ, vốn ODA, vốn doanh nghiệp đóng góp,...) cho các hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, lao động việc làm theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội thẩm định phương án sử dụng lao động đối với các
doanh nghiệp xin cấp phép đầu tư.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cân đối, bố trí
kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - TBXH, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các đơn vị có liên quan tham mưu kiện toàn chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự của các trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
đảm bảo đúng quy định.
5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Phối hợp tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách thu
hút, phát triển các doanh nghiệp vào tỉnh đầu tư, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, tạo ra thị trường thu hút việc làm cho người lao động của tỉnh,
đặc biệt là lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản; phối hợp xây dựng các cơ chế,
chính sách đào tạo nghề cho người lao động gắn với giải quyết việc làm hiệu quả.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Phối
hợp với Sở Lao động - TBXH; Sở Thông tin và truyền thông xây dựng, đề xuất các
nhiệm vụ, giải pháp triển khai việc kết nối, khai thác, chia sẻ dữ liệu về bảo
hiểm xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động, việc
làm, an sinh xã hội.
7. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chủ
trì, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông; Trung tâm Văn hóa, Thể thao -
Truyền Thông các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về việc làm, công tác giải quyết việc làm cho người lao động, thị trường
lao động, thông tin tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh,…đến
Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
8. Báo Lào Cai, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Tăng cường thực hiện các chuyên mục truyền
thông về đào tạo nghề, lao động việc làm đến các cấp, các ngành, doanh nghiệp
và nhân dân trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho người
dân.
9. Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh Lào Cai
- Chủ trì và phối hợp
với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội đề nghị bổ sung nguồn
vốn, quản lý và giải ngân vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc
làm, nhất là đối với những lao động sau đào tạo có nhu cầu vay vốn để phát triển
kinh tế.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra việc
sử dụng nguồn vốn vay giải quyết việc làm và các nguồn vốn chương trình khác có
liên quan.
10. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng phương án
cụ thể phục hồi kinh tế, tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo nguồn
lao động, ngăn ngừa thiếu hụt lao động cho phục hồi sản xuất kinh doanh. Xây dựng
kế hoạch và thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án, chính sách về
đào tạo nghề, lao động, việc làm trên địa bàn, đặc biệt chính sách hỗ trợ người
lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
- Chỉ đạo các xã, phường,
thị trấn tổ chức khảo sát, nắm bắt số lao động vào độ tuổi có nhu cầu học nghề;
lao động thất nghiệp, thiếu việc làm cần tư vấn giải quyết việc làm; lao động
đi làm việc ngoài địa phương để theo dõi, cập nhật, quản lý và đề xuất xây dựng
phương án kịp thời đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định.
- Tuyên truyền, phổ
biến thông tin về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp đến người lao động, đặc
biệt người lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Chủ động kết
nối, kêu gọi hợp tác, gắn kết công tác đào tạo, lao động - việc làm cho người
lao động của địa phương với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
- Chủ động rà soát, đề
xuất bổ sung chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho Trung tâm GDNN - GDTX cấp
huyện (hoặc theo hướng là vệ tinh của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh) để đẩy mạnh
công tác giới thiệu việc làm cho lao động tại các địa phương.
11. Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao
động - TBXH và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia thị trường lao động.
- Chỉ đạo, tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh triển khai thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
đào tạo nghề, lao động, việc làm và thị trường lao động; rà soát, cung cấp
thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động qua đào tạo theo cơ cấu, ngành
nghề, trình độ, tổng hợp gửi Sở Lao động - TBXH tham mưu trình UBND tỉnh ban
hành kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động thực tế của doanh
nghiệp, thị trường và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Khuyến khích, vận động
doanh nghiệp tham gia tuyển dụng và gửi thông tin tuyển dụng lao động qua Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh nhằm kết nối việc làm hiệu quả cho người lao động thất
nghiệp và thiếu việc làm.
12. Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
- Tiếp tục nâng cao
năng lực, chất lượng dạy nghề, nhằm hướng đến đào tạo được nguồn lao động có chất
lượng, không ngừng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
- Làm tốt công tác
phân luồng, định hướng cho học sinh tốt nghiệp THCS và THPT trong nhà trường.
Phối hợp với UBND cấp xã, các đoàn thể, các doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức
tuyên truyền, tư vấn, tuyển sinh đào tạo nghề cho lao động bảo đảm đúng đối tượng
theo quy định; Tổ chức hướng dẫn tạo việc làm, giải quyết việc làm, bao tiêu sản
phẩm cho lao động sau khi học nghề; theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu
nhập của lao động do cơ sở đào tạo sau học nghề.
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin; triển khai Chương trình chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; xây dựng cơ chế để người học và người sử dụng lao động tham gia chủ
động vào đánh giá chất lượng đào tạo. Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, hội chợ việc làm nhằm hỗ
trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp. Chú trọng phát triển tinh thần khởi
nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp.
13. Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh
- Chủ động liên hệ với
Trung tâm dịch vụ Việc làm các tỉnh trong cả nước để nắm bắt nhu cầu tuyển dụng
lao động (về đối tượng tuyển, danh mục ngành nghề tuyển và các chế độ, điều kiện
kèm theo), đặc biệt là các khu công nghiệp; các doanh nghiệp thiếu hụt lao động
do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Tham mưu cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành văn bản thông báo kịp thời về nhu cầu tuyển dụng lao động gửi các huyện,
thị xã, thành phố trước ngày 10 của tháng đầu mỗi quý để thông tin đến người
dân.
- Thường xuyên phối hợp
với các huyện, thị xã, thành phố rà soát, nắm bắt thông tin lao động có nhu cầu
tìm việc làm; phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tổ chức các hiệu
quả các phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền thông
tin về việc làm nhằm kết nối đưa lao động có nhu cầu tìm việc làm trở lại thị
trường trong thời gian tới.
- Chủ động tham mưu,
đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, kết nối đưa lao động đi làm việc liên
vùng trên toàn quốc nhằm đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho người dân, đặc
biệt là những lao động thuộc các xã nghèo, lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng
của dịch COVID-19. Kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động đáp ứng
nhu cầu sản xuất.
Trên đây là Kế hoạch
giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh; yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động - TBXH;
- TT. TU, UBND tỉnh;
- Cục Việc làm (Bộ LĐTBXH);
- UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở: Lao động - TBXH, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Báo Lào Cai; Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP2;
- Lưu : VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
Biểu số: 01
KẾ HOẠCH GIAO CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
(Kèm
theo Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Huyện,
thành phố
|
Đơn
vị
tính
|
Mục
tiêu KH 5 năm 2021-2025
|
TH
năm
2020
|
Năm
2021
|
Kế
hoạch năm 2022
|
So
sánh (%)
|
KH
tỉnh
giao 2021
|
Kết
quả thực hiện năm
2021
|
ƯTH2021/ TH 2020
|
ƯTH2021/ KH 2021
|
ƯTH2021/
KH 5 năm
|
KH2022/ ƯTH2021
|
|
Toàn
tỉnh
|
Người
|
61.000
|
11.050
|
13.500
|
13.284
|
13.000
|
120.2
|
98.4
|
21.8
|
97.9
|
1
|
Thành phố Lào Cai
|
Người
|
10.200
|
2.100
|
2.650
|
2.815
|
2.170
|
134.0
|
106.2
|
27.6
|
77.1
|
2
|
Huyện Bát Xát
|
Người
|
6.700
|
1.120
|
1.410
|
1.500
|
1.350
|
133.9
|
106.4
|
22.4
|
90.0
|
3
|
Huyện Bảo Thắng
|
Người
|
9.000
|
1.630
|
1.800
|
1.873
|
1.800
|
114.9
|
104.1
|
20.8
|
96.1
|
4
|
Thị xã Sa Pa
|
Người
|
5.650
|
1.150
|
1.350
|
1.050
|
1.230
|
91.3
|
77.8
|
18.6
|
117.1
|
5
|
Huyện Văn Bàn
|
Người
|
6.500
|
1.250
|
1.400
|
1.414
|
1.450
|
113.1
|
101.0
|
21.8
|
102.5
|
6
|
Huyện Bảo Yên
|
Người
|
8.750
|
1.450
|
1.750
|
1.568
|
1.750
|
108.1
|
89.6
|
17.9
|
111.6
|
7
|
Huyện Mường Khương
|
Người
|
5.500
|
650
|
1.150
|
1.050
|
1.250
|
161.5
|
91.3
|
19.1
|
119.0
|
8
|
Huyện Bắc Hà
|
Người
|
5.500
|
1.050
|
1.290
|
1.294
|
1.350
|
123.2
|
100.3
|
23.5
|
104.3
|
9
|
Huyện Si Ma Cai
|
Người
|
3.200
|
650
|
700
|
720
|
650
|
110.8
|
102.9
|
22.5
|
90.3
|
Biểu số: 02
NHIỆM VỤ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2022
(Kèm
theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Chỉ
tiêu - Nhiệm vụ
|
Thời
gian và
Chỉ tiêu giao tiến độ thực hiện
|
Cơ
quan, đơn vị chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện và đánh giá
|
1
|
Tỷ lệ thất nghiệp
chung dưới
|
≤
1,2%
|
Trong
năm
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Lao động - TBXH;các sở ngành có liên quan; các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh;
các cơ sở GDNN
|
2
|
100% lao động có
nhu cầu tìm việc làm đều được tiếp cận các thông tin tuyển dụng lao động của
doanh nghiệp, các dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm.
|
100%
|
100%
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm DVVL tỉnh.
|
Các
sở ngành; các cơ sở GDNN, Trung tâm DVVL tỉnh; doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
|
3
|
Tổ chức kết nối với
các tỉnh trong cả nước hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động
làm việc. Cho phép, phối hợp 5 -10 doanh nghiệp ngoài tỉnh tuyển dụng lao động
với số lượng lớn vào tỉnh tuyển lao động địa phương đi làm việc.
|
|
Hằng
tháng
|
Sở
Lao động - TBXH; Trung tâm DVVL tỉnh; các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
|
Sở
Lao động - TBXH, Trung tâm DVVL các tỉnh, các sở ngành có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
4
|
Thực hiện tuyên
truyền (Tin bài, phóng sự,…) về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp đến người
lao động
|
Tối
thiểu 01 tin, bài/tháng
|
Hằng
tháng
|
UBND
các xã phường, thị trấn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Các sở ngành, đơn vị có liên quan; các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh
|
5
|
Hội nghị làm việc,
kết nối với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đối thoại, nắm bắt nhu cầu đào tạo,
tuyển dụng lao động cung ứng cho các doanh nghiệp giai đoạn 2022 - 2023 để đặt
hàng đào tạo lao động địa phương gắn hiệu quả với giải quyết việc làm sau đào
tạo.
|
01
Hội nghị/huyện/năm
|
Trước
tháng 12/2022
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Lao động - TBXH, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải
và Xây dựng, các sở ngành có liên quan; các cơ sở GDNN
|
6
|
Tổ chức Ngày hội tư
vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm cấp tỉnh, đối thoại với các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh nắm bắt, thống nhất nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động
cung ứng cho các doanh nghiệp giai đoạn 2022 - 2023,
|
|
Quý
II
|
Trung
tâm DVVL tỉnh; Trường Cao đẳng Lào Cai, các cơ sở GDNN; các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh
|
Sở
Lao động - TBXH, Trung tâm DVVL các tỉnh, các sở ngành có liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
7
|
Tổ chức các phiên
giao việc làm tại trung tâm DVVL tỉnh và lưu động tại các xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao
|
30
phiên/năm
|
02
- 03 phiên/tháng
|
Trung
tâm DVVL tỉnh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; các cơ sở
GDNN
|
8
|
Tổ chức các phiên
giao việc làm cấp huyện tuyên truyền, tư vấn đưa lao động trên địa phương đi
làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
|
04
phiên /huyện/năm
|
01
phiên/quý
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Trung
tâm DVVL tỉnh; các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; các cơ sở GDNN
|
9
|
Tổ chức chức 08 hội
nghị truyền thông, định hướng nghề nghiệp - việc làm cho học sinh khối lớp 12
tại các huyện, xã phường, thị trấn, thu hút khoảng 2.000 học sinh tham gia.
|
|
Quý
III
|
Sở
Lao động - TBXH
|
Trường
Cao đẳng Lào Cai, các cơ sở GDNN.
|
10
|
Thu thập, bổ sung
cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin tăng hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành hệ thống Sàn giao dịch
việc làm; xây dựng và phát triển cổng thông tin điện tử về lao động, việc
làm.
|
|
|
Trung
tâm DVVL tỉnh, Sở Lao động - TBXH
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; các cơ sở
GDNN; Sở Thông tin và truyền thông.
|
11
|
Xây dựng, phát triển
các mô hình phát triển kinh tế hiệu quả, sản xuất an toàn hoặc thu hút các dự
án đầu tư vào địa phương tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động
|
02
- 04 mô hình, dự án/huyện/năm
|
Trong
năm
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở ngành, đơn vị có liên quan; các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
|
12
|
Rà soát, nghiên cứu
bổ chức năng chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho Trung tâm GDNN - GDTX
cấp huyện (Trừ Trung tâm GDNN - GDTX huyện Si Ma Cai).
|
|
Trong
năm
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - TBXH, các sở ngành, đơn vị có
liên quan; Trung tâm GDNN - GDTX các huyện, thành phố.
|
Biểu số: 03
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA TỈNH NĂM 2022
(
Kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Lào
Cai)
ĐV
tính: triệu đồng
TT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Định mức (Tr. đồng)
|
Tổng
kinh phí
|
Trong
đó
|
Đơn
vị thực hiện
|
Ghi
chú
|
NSTW
|
NSĐP
|
|
TỔNG
SỐ
|
|
|
2247
|
1121
|
1126
|
|
|
1
|
Điều tra cơ sở dữ
liệu thông tin thị trường lao động
|
Cuộc
|
|
823
|
561
|
262
|
Sở
Lao động - TBXH
|
Nguồn
NSĐP đã cấp 262 triệu/TS 732 triệu tại QĐ 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021
|
|
Điều tra Cung lao động
|
|
|
638
|
376
|
262
|
|
|
Điều tra Cầu lao động
|
|
|
185
|
185
|
0
|
|
2
|
Tổ chức Ngày hội tư
vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm cấp tỉnh
|
Ngày
hội
|
|
353
|
100
|
253
|
Có
kế hoạch riêng
|
3
|
Tổ chức các phiên
giao dịch việc làm tại Trung tâm DVVL tỉnh và lưu động tại các xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao
|
Phiên
|
|
240
|
80
|
160
|
Trung
tâm DVVL tỉnh
|
Kinh
phí đã được giao tại QĐ 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021
|
|
Tổ chức 12 Phiên
GDVL tại Trung tâm DVVL
|
12
|
5
|
60
|
0
|
60
|
Tổ chức 10 Phiên
GDVL tại các xã nghèo
|
10
|
10
|
100
|
0
|
100
|
|
Tổ chức 08 Phiên
GDVL lưu động tại các huyện
|
8
|
10
|
80
|
80
|
0
|
Nguồn
Bảo hiểm thất nghiệp và nguồn huy động xã hội hóa từ doanh nghiệp phố hợp tổ
chức
|
4
|
Tổ chức phiên giao
dịch việc làm tại cấp huyện (UBND các huyện, TX, TP tổ chức)
|
36
|
5
|
180
|
|
180
|
UBND
các huyện, TX, TP
|
UBND
các huyện, TX, TP cân đối, bố trí ngân sách được cấp và các nguồn lực huy động
khác
|
5
|
Chi xuất bản các ấn
phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động; Pa nô, áp phích, băng zôn, tờ rơi
thông tin về nhu cầu về việc đến người lao động; biên tập, In ấn sổ tay các
chính sách hỗ trợ công tác đào tạo nghề cho người lao động
|
|
|
125
|
80
|
45
|
Trung
tâm DVVL tỉnh; Sở Lao động - TBXH
|
Kinh
phí NS ĐP đã được giao tại QĐ 4399/QĐ- UBND ngày 10/12/2021
|
6
|
Tổ chức 8 hội nghị
truyền thông, định hướng nghề nghiệp-việc làm cho học sinh THCS; THPT (Tổ chức
tại các huyện, xã phường thị trấn, dự kiến 300 học sinh/ HN
|
8
|
|
303
|
200
|
103
|
Sở
Lao động - TBXH
|
7
|
Hội nghị làm việc,
kết nối với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh rà soát, nắm bắt nhu cầu đào tạo,
tuyển dụng lao động cung ứng cho các doanh nghiệp
|
9
|
10
|
90
|
|
90
|
UBND
các huyện, TX, TP
|
UBND
các huyện, TX, TP cân đối, bố trí ngân sách được cấp và các nguồn lực huy động
khác
|
8
|
Khảo sát nhu cầu về
việc làm tại 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao
|
1
|
33
|
133
|
100
|
33
|
Trung
tâm DVVL tỉnh
|
Kinh
phí NS ĐP đã được giao tại QĐ 4399/QĐ- UBND ngày 10/12/2021
|
Ghi chú :1. Tổng kinh
phí đã được cấp 443 triệu tại QĐ 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021
2. Đề nghị nguồn Quỹ bảo hiểm thất nghiệp - Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động
- TBXH 80 triệu
3. Nhu cầu kinh phí cấp bổ sung, bố trí từ ngân sách TW, ngân sách huyện,
nguồn khác 1.724 triệu đồng