ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 07
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 -
2030, TẦM NHÌN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn 2045;
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban
hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn 2045, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
- Triển khai đồng bộ, kịp thời,
hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn 2045, nhằm đưa Giáo dục nghề nghiệp
góp phần phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có kỹ năng nghề cao cho
tăng trưởng nhanh, bền vững, bao trùm và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong từng giai đoạn. Phấn đấu đưa Giáo dục nghề nghiệp của tỉnh tiếp cận
trình độ trong khu vực vào năm 2030 và bắt kịp trình độ các nước tiên tiến vào
năm 2045.
- Phát triển nhanh Giáo dục nghề
nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại và hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ
cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển của tỉnh trong từng
giai đoạn. Phát triển GDNN theo hướng đa dạng, mở, linh hoạt, liên thông, dễ tiếp
cận về cơ cấu ngành/nghề, trình độ và phương thức đào tạo (đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao …), tạo ra nhiều cơ hội, mở ra nhiều con đường cho tất cả mọi
người có thể lựa chọn để phát triển năng lực cá nhân và thành công trong suốt
cuộc đời lao động nghề nghiệp.
- Ứng dụng nhanh, rộng
rãi các thành quả của công nghệ đào tạo, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu
lớn vào quá trình dạy - học, quản lý và quản trị, đổi mới sáng tạo - khởi nghiệp
trong GDNN. Chuyển hướng đào tạo từ diện nghề hẹp, chuyên sâu sang đào tạo diện
nghề rộng, tích hợp liên ngành/nghề dựa trên nền tảng tăng hàm lượng chất xám
và kỹ năng thích ứng linh hoạt, để người học dễ dàng dịch chuyển nghề nghiệp
trên thị trường lao động không biên giới và đa văn hóa.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Thu hút 40 - 45% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề đạt 45%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất có 01 trường cao đẳng
và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu 80% ngành, nghề đào
tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu 80% người lao động
có việc làm mới, hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn
sau khi học nghề.
- Xây dựng Trường Cao đẳng Sơn
La thành trường chất lượng cao.
2.2. Đến năm 2030
- Thu hút 50 - 55% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất có 02 trường cao đẳng
và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng.
- 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng
90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị
hiện đại.
- Phấn đấu 90% ngành, nghề đào
tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia.
2.3. Tầm nhìn 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề của một nước phát triển, có thu nhập cao; trở
thành quốc gia phát triển hàng đầu về giáo dục nghề nghiệp trong khu vực ASEAN,
bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới và có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một
số lĩnh vực ngành, nghề đào tạo.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức về dạy nghề gắn với giải quyết việc làm
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp,
người lao động và xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc dạy nghề gắn với
giải quyết việc làm. Phát triển giáo dục nghề nghiệp phải gắn kết chặt chẽ với
quy hoạch, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, giải
quyết tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp tối đa và nâng cao thu nhập, cải thiện
cuộc sống an sinh xã hội cho mọi người dân. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông làm nền tảng; lấy đào tạo lao động có kỹ năng nghề cao làm khâu đột phá.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền
và định hướng nghề nghiệp đối với người dân, nhất là học sinh các trường Trung
học cơ sở, Trung học phổ thông, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, trong đó đặc
biệt quan tâm đến các trường Phổ thông dân tộc nội trú nhằm thực hiện tốt công
tác phân luồng, tạo điều kiện cho học sinh có đủ kiến thức lựa chọn hình thức học
phù hợp với khả năng và phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động. Thay đổi
tư duy trong hướng nghiệp và đào tạo nghề, để thấy được việc đào tạo kiến thức
và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường lao động là cơ hội để
phát triển bản thân, có việc làm phù hợp, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
- Phối hợp hiệu quả giữa các cơ
sở đào tạo, đơn vị sử dụng nhân lực, các doanh nghiệp, các cơ quan truyền thông
đại chúng, các cơ quan hỗ trợ và cung ứng nhân lực, các cấp chính quyền, đoàn
thể nơi cư trú. Vận động và khuyến khích các doanh nghiệp trong việc hợp tác và
tích cực tham gia vào quá trình tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo.
2. Đẩy
nhanh chuyển đổi số, hiện đại hoá cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Chuyển biến căn bản nhận thức
và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng các nền tảng số, hỗ
trợ dạy học trực tuyến tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển kho học liệu số ở tất
cả các ngành nghề đào tạo.
b) Hiện đại hoá cơ sở vật chất
thiết bị
Hiện đại hoá cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng đặc thù các ngành, nghề
đào tạo. Tăng cường gắn kết với các doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị
đào tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình "nhà trường thông minh hiện đại",
nhà trường xanh.
c) Đổi mới chương trình, phương
thức đào tạo
- Xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra
theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam có tham chiếu chuẩn khu vực và quốc tế.
Phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở linh hoạt, liên thông dựa trên mô
đun, tín chỉ đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển
chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa
làm vừa học.
- Đa dạng hoá các phương thức tổ
chức đào tạo, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Thí điểm triển khai một số
mô hình đào tạo mới, đặc biệt là những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Đổi mới, đa dạng phương thức
kiểm tra đánh giá có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng
đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng
mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hoá người học.
3. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo,
nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Triển khai thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, cho nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp phù hợp với các cơ sở đào tạo của tỉnh. Đa dạng hoá phương thức đào
tạo, bồi dưỡng. Tổ chức, sắp xếp lại hệ thống cơ sở đào tạo phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia,
người dạy nghề đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ tham gia đào tạo các cấp trình
độ của giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển mạnh đội ngũ nghệ
nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ
của giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hoá cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại,
đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Hỗ trợ, khuyến
khích cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
4. Gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Thực thi cơ chế hợp tác giữa
Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trên cơ sở hài hoà lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng
cao năng lực thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp. Đẩy mạnh dự báo nhu cầu
đào tạo nghề nghiệp, khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động
quốc gia.
5. Nghiên cứu
ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn,
hướng nghiệp, khởi nghiệp, hình thành các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
- Gắn hoạt động đào tạo với các
hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng chuyển giao công nghệ, thương mại hoá
kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Thực hiện nghiên cứu khoa
học theo cơ chế đặt hàng.
6. Tăng cường
huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Ưu tiên phân bổ ngân sách cho
giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án. Đa dạng hoá các nguồn đầu
tư cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoạt động liên doanh, liên kết và cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật. Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ
chế đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ.
7. Truyền
thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Hình thành hệ sinh thái truyền
thông giáo dục nghề nghiệp, nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của
giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội việc làm,
thu nhập ổn định sau đào tạo nghề.
- Đang dạng hoá các hoạt động
và hình thức truyền thông. Tổ chức các chương trình, sự kiện nhằm tôn vinh người
học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động...
8. Hội nhập
quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Nâng cao hiệu quả hợp tác
toàn diện về giáo dục nghề nghiệp giữa tỉnh Sơn La với các tỉnh phía bắc nước Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào.
- Tăng cường hợp tác giữa các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh Sơn La với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc các tỉnh phía bắc nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Đặc biệt trong việc
tiếp nhận, chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu và phương pháp giảng
dạy.
- Hợp tác đưa lao động của tỉnh
Sơn La đi học tập và lao động theo diện hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách cấp hàng năm
theo phân cấp hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong
các chương trình mục tiêu quốc gia
3. Nguồn thu từ học phí; thu từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết;
cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
4. Huy động của các tổ chức cá
nhân, trong ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm
vi của tỉnh. Đôn đốc kiểm tra, giám sát đánh giá việc triển khai thực hiện.
Đánh giá sơ kết 05 năm. tổng kết 10 năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
2. Sở Nội
vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan thực hiện Đề án kiện toàn, sắp xếp
các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định số
99/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh Sơn La.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Huy động và cân đối nguồn lực,
bố trí vốn đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật đầu tư
công
4. Sở Tài
chính
Chủ trì bố trí nguồn ngân sách
sự nghiệp theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường các điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục, tạo nền tảng cho công tác giáo dục nghề nghiệp, đào tạo
nghề có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành triển khai thực hiện hiệu quả Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025" trên
địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định 1229/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của UBND tỉnh.
6. Ban
Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi; cụ thể hoá Kế hoạch
vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hoá Kế hoạch vào Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
8. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thành lập Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh
Sơn La; hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng về Kế hoạch thực hiện Chiến lược giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 204 5 trên địa bàn tỉnh Sơn La
10. Các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với các cơ quan quản
lý Nhà nước về dự báo cung cầu nguồn nhân lực; phối hợp với doanh nghiệp đào tạo
lao động theo yêu cầu.
Chủ động phối hợp với các sở,
ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Nghiên cứu cải tiến chương
trình đào tạo, tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất; tăng cường đào tạo kỹ
năng mềm, kỹ năng thực hành tiếp cận tốt yêu cầu lao động của doanh nghiệp.
11. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn năm 2045./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, Thành Phố;
- Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (D05b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|