ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
681/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 28 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ,
BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP
ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện
đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội (gọi
tắt là Nghị quyết 06/NQ-CP).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tổ chức triển khai thực hiện
tốt, kịp thời và hiệu quả Nghị quyết 06/NQ-CP về mục tiêu xây dựng và phát
triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập,
phục hồi nhanh kinh tế - xã hội;
- Triển khai tốt và kịp thời các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển đồng
bộ các yếu tố thị trường lao động gắn với phát triển việc làm bền vững, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế tham gia vào
thị trường lao động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2. Yêu cầu
Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện nhiệm vụ; chủ động hội nhập thị trường lao động, đẩy mạnh kết
nối cung - cầu lao động trên địa bàn gắn với thị trường lao động trong và ngoài
tỉnh đảm bảo thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo điều kiện phát triển thị trường
lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu tố của
thị trường lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân
lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao, góp phần
chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện
đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh với thị trường lao động khu
vực và cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
a) Tỷ trọng lao động làm việc trong
ngành nông nghiệp khoảng 25%.
b) Tốc độ tăng năng suất lao động xã
hội bình quân trên 6,5%/năm.
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%; Đào
tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động (Theo Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV).
d) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) về chỉ số đào tạo lao động: phấn đấu đạt trên 6,60 điểm.
đ) Duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở
mức thấp dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; Tỷ lệ thất
nghiệp thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%; Tỷ lệ thiếu việc làm của thanh
niên nông thôn dưới 6% (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm từ 16.000 lao
động).
e) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ
tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%, trong đó nông dân và lao động khu vực
phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng
lao động trong độ tuổi; 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm
thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội
đạt mức 85%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai thực hiện thể chế,
chính sách, quy định của pháp luật đồng bộ, thống nhất đáp ứng nhu cầu phát
triển thị trường lao động đúng hướng, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm,
trọng điểm
a) Nghiên cứu, rà soát, kiến nghị
ban hành, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về thị trường lao
động, kết nối cung-cầu lao động để phù hợp với quy luật của thị trường lao động
thực tế địa phương và phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động.
b) Tăng cường đầu tư phát triển hiện
đại hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường
lao động linh hoạt, hiệu quả. Xây dựng, đề xuất mô hình liên kết trong đào tạo,
cung ứng nguồn nhân lực...; đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng
nguồn nhân lực và tháo gỡ khó khăn để tạo điều kiện cho người lao động và người
sử dụng lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham gia hoạt động
giao dịch việc làm.
c) Đa dạng hóa các loại hình đào
tạo, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động, tạo
việc làm để phát triển thị trường lao động ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
2. Phục hồi và ổn định thị trường
lao động
a) Bám sát thực tiễn, quản trị nguồn
nhân lực chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách phát triển
thị trường lao động với các thị trường khác để giữ vững ổn định kinh tế - xã
hội.
b) Rà soát, đánh giá nhu cầu nhân
lực theo từng ngành, lĩnh vực, đặc biệt nhu cầu nhân lực trong các ngành trọng
điểm của tỉnh để kịp thời kết nối, cung ứng lao động.
c) Tổ chức thực hiện các biện pháp
để giải quyết việc làm; phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng
hiện đại trên nền tảng công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, các doanh
nghiệp; đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc thích ứng với
những biến động bất thường.
3. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững và
sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu tư, phát triển các
ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho
các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất
cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm
lao động đặc thù, lao động yếu thế... tham gia thị trường lao động, có việc làm
bền vững.
- Tăng cường các nguồn tín dụng để
thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh;
việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; ưu
tiên bố trí vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội có đủ nguồn lực triển khai có
hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người
lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững.
- Có chính sách khuyến khích các cơ
sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình
thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao động
phi chính thức sang lao động chính thức.
b) Tập trung thực hiện các giải pháp
để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động.
- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất,
thiết bị và điều kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
chất lượng cao. Thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào
tạo những ngành, nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động của tỉnh, nhất là các
ngành kinh tế mũi nhọn; triển khai hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp.
- Triển khai tổ chức hiệu quả việc
phân luồng học sinh, sinh viên. Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng
về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình
độ.
- Xây dựng và cung cấp các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt
nghiệp. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đa dạng hóa
phương thức tổ chức quá trình dạy học.
c) Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp
thời nhân lực cho các doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả của các công cụ
giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia để
người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc thực
tế; tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp và các cơ sở
đào tạo để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Thí điểm mô hình đào tạo tại doanh
nghiệp, trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp bảo đảm phù hợp đối với đặc
điểm, tính chất và điều kiện sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
d) Đầu tư phát triển hệ thống kết
nối cung - cầu lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông
tin thị trường lao động với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về lao động hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao
động, hệ thống quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối với
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được
tình trạng lao động, việc làm của người lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức
triển khai các chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội.
đ) Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và
bảo hiểm cho người lao động
- Tổ chức cung cấp thông tin và dịch
vụ tư vấn pháp lý cho người lao động khi tham gia thị trường lao động. Thúc đẩy
vai trò và hoạt động của Công đoàn, các hội nghề nghiệp để phát triển thành
viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong
cùng lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp để
thu hút, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp,…cho người lao động; đổi mới chính sách bảo hiểm thất
nghiệp theo hướng tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham
gia hiệu quả vào thị trường lao động.
- Nâng cao mức sống, cải thiện điều
kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động;
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao
động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ
an sinh xã hội khác cho người lao động.
4. Công tác truyền thông
- Nâng cao nhận thức tầm quan trọng
phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và
phát triển thị trường lao động bền vững.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người
sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định
và phát triển thị trường lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
a) Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước;
- Kinh phí lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, đề án liên quan
khác;
- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
b) Các cơ quan, đơn vị và địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động
phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội
nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Tập trung tuyên truyền nâng cao
nhận thức về thị trường lao động, rà soát chính sách thị trường lao động phát
triển theo hướng linh hoạt, hiệu quả, hiện đại, bền vững, hội nhập quốc tế nhằm
phát triển lao động có kỹ năng, thúc đẩy tạo việc làm bền vững, có thu nhập
cao, phục hồi nhanh kinh tế - xã hội;
- Từng bước xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại phục vụ công tác giao dịch việc
làm, kết nối cung - cầu lao động, kết nối người lao động với các đơn vị sử dụng
lao động trên địa bàn trong và ngoài tỉnh; tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ
tiếp cận cung lao động;
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực cao, có trình độ, tay nghề
đáp ứng nhu cầu lao động trong các ngành trụ cột của tỉnh; đào tạo gắn với giải
quyết việc làm phù hợp với đặc điểm thị trường lao động của địa phương; nâng
cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thí điểm và triển
khai các mô hình đào tạo tại doanh nghiệp; chú trọng đào tạo lại, đào tạo
thường xuyên duy trì việc làm cho người lao động;
- Đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ tạo việc
làm, giải quyết việc làm, đặc biệt việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu
vùng xa, dân tộc thiểu số; tận dụng các nguồn cho vay tín dụng để thúc đẩy việc
tạo việc làm mới, bền vững cho đối tượng yếu thế theo quy định;
- Thường xuyên đôn đốc, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp bảo đảm quyền
và lợi ích chính đáng của người lao động.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức thực hiện phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; tham mưu
các chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong những ngành, lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn, trọng điểm của tỉnh để tạo ra một đội ngũ nhân lực chuyên
môn giỏi, gắn bó với địa phương. Có những giải pháp nâng cao kỹ năng của học
sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp đặc biệt là các kỹ năng đổi mới, sáng tạo,
chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực của thị trường lao động.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham mưu các chính sách thu
hút đầu tư, hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp. Chủ trì tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền bố trí các nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương, địa phương thông qua Chương trình, các dự án trong
lĩnh vực lao động, việc làm, nhân lực, phát triển thị trường lao động.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường
xuyên thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực lao động, việc làm, phát
triển nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và khả
năng cân đối ngân sách địa phương.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì,
hướng dẫn đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường
ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông nghiệp xanh, sạch. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan phát triển mô hình đào tạo nghề nông nghiệp kết hợp với học
văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học sinh,
góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh
vực nông nghiệp.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan truyền thông và
hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về lao động,
việc làm, giáo dục, đào tạo để toàn tỉnh tích cực tham gia công tác giáo dục,
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường lao
động.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở
cho người lao động theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2021 của
Chính phủ về Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
8. Sở Công Thương: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các mục
tiêu ổn định kinh tế, ổn định thị trường, xúc tiến thương mại, khuyến công;
tháo gỡ khó khăn, tập trung nguồn lực cho các động lực tăng trưởng như đầu tư
xây dựng cụm công nghiệp, xuất nhập khẩu, tiêu dùng; đẩy mạnh hỗ trợ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; có giải
pháp cụ thể quản lý và phát triển doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp; thông
tin, tuyên truyền, vận động doanh nghiệp trong cụm công nghiệp chấp hành nghiêm
các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, quan tâm đến đào tạo, đào tạo
lại để nâng cao trình độ của người lao động.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện hiệu quả các chính sách
BHXH, BHTN, tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là BHXH tự
nguyện, phấn đấu đạt mục tiêu đề ra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về đóng bảo hiểm
xã hội cho người lao động.
10. Chi nhánh Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh: Tiếp
tục triển khai các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi cho tạo việc làm,
đào tạo nghề đối với người lao động và đối tượng chính sách góp phần giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:
Tiếp tục chăm lo
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động; đặc biệt
là người có hoàn cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa, miền núi, dân tộc thiểu số.
Củng cố các hệ thống tư vấn, hỗ trợ người lao động gắn với giới thiệu việc làm;
tư vấn pháp luật, tuyên truyền cho người lao động; chỉ đạo các cấp công đoàn
nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại, thương lượng ký kết thương lượng tập
thể.
12. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh: Thông tin,
tuyên truyền, vận động doanh nghiệp chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật
về lao động, việc làm, quan tâm đến đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ
của người lao động.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lao động và
thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp
thời thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo
và nâng cao trình độ, tay nghề; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chính sách về thị trường lao động trên địa bàn.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch đến các cơ quan, đơn vị liên trên địa bàn nhằm đảm bảo đạt được các mục
tiêu đề ra;
- Tổ chức thu thập, lưu trữ và tổng
hợp thông tin thị trường lao động theo quy định nhằm phục vụ công tác kết nối
cung -cầu lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn;
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa cách thức
tổ chức các hội nghị tư vấn việc làm, đào tạo nghề tại địa phương phù hợp với
tình hình địa phương góp phần giải quyết việc làm, định hướng nghề nghiệp cho
người lao động, học sinh, sinh viên chọn ngành nghề phù hợp với nhu cầu thị
trường lao động;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động của các
doanh nghiệp trên địa bàn để có kế hoạch tổ chức đào tạo nhằm cung ứng lao động
cho thị trường lao động.
15. Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh: Theo
chức năng, nhiệm vụ chủ động quán triệt, triển khai Nghị quyết 06/NQ-CP đến các
cấp, các ngành để nắm bắt, nâng cao nhận thức nhằm triển khai có hiệu quả phát
triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập
nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
Trong quá trình triển khai, thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện cho Chủ tịch UBND tỉnh biết, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và PCT UBND tỉnh Nguyễn Long Biên;
- Các Sở, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận, hội, đoàn thể tỉnh;
- BHXH tỉnh; Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT), VXNV;
- Lưu: VT. NVT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|