ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
646/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 06 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CHẤP
HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2011/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2011 CỦA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số
80/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định các biện pháp đảm
bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
Thực hiện Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn
chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt
tù.
Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho
người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
- Triển khai thực hiện hiệu quả
công tác đào tạo nghề nghiệp, giới thiệu việc làm người chấp hành xong án phạt
tù theo quy định, nhằm giúp người chấp hành xong án phạt tù có tay nghề, tạo
việc làm và có thu nhập ổn định cuộc sống, góp phần hiệu quả trong công tác
phòng ngừa tội phạm.
- Tổ chức thực hiện thống
nhất, chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo, đối tượng áp
dụng, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong án phạt tù, các điều kiện,
biện pháp đảm bảo để thực hiện có hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng đối
với người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công. Huy động các đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp và quần chúng nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Nghị định số
80/2011/NĐ-CP nhằm thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
II. Nội dung thực hiện:
- Người chấp hành xong án
phạt tù được quan tâm đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm tùy thuộc vào
điều kiện sức khỏe, khả năng chuyên môn của bản thân, nhu cầu của người sử dụng
lao động và điều kiện thực tế của địa phương; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn
từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương
và được xét hỗ trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
gia đình chính sách để tạo việc làm và sản xuất, kinh doanh.
- Người chưa thành niên chấp
hành xong án phạt tù được ưu tiên học nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ vay
vốn để học tập, tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống.
1. Đối tượng áp dụng:
- Người chấp hành xong án
phạt tù đã trở về cộng đồng (sau đây gọi chung là người chấp hành xong án phạt
tù) và đang cư trú trên địa tỉnh
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp, dịch vụ việc làm và bảo đảm tái
hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh.
2. Chính sách hỗ trợ:
2.1. Người chấp hành
xong án phạt tù tham gia đào tạo nghề nghiệp được hỗ trợ như sau:
- Đào tạo trình độ trung
cấp, cao đẳng:
+ Được miễn giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập theo quy định hiện hành (hiện nay là Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016
đến năm học 2020 - 2021) và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
+ Được hưởng chính sách nội
trú theo quy định hiện hành (hiện nay là Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học
sinh, sinh viên học trung cấp, cao đẳng) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng: được hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và tiền đi lại theo
quy định hiện hành (hiện nay là Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Trường hợp người chấp hành
xong án phạt tù không thuộc đối tượng hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định
sẽ được xem xét, hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp từ nguồn kinh phí được đảm bảo từ
quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các nguồn khác theo quy
định.
2.2. Chính sách việc
làm:
- Người chấp hành xong án
phạt tù được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí theo nhu cầu và thực tiễn thị
trường lao động tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh theo các hình thức
sau: Tư vấn trực tiếp; tư vấn tập trung; tư vấn tại các phiên giao dịch việc
làm; tư vấn qua điện thoại, trang thông tin điện tử.
- Các Trung tâm Dịch vụ việc
làm có trách nhiệm theo dõi tình trạng việc làm của người chấp hành xong án
phạt tù do Trung tâm giới thiệu trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối
với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng và trong thời gian 12 tháng đối với hợp đồng lao động không xác
định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2.3. Chính sách hỗ
trợ vay vốn:
- Người chấp hành xong án
phạt tù có nhu cầu vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm được vay
vốn theo quy định hiện hành (hiện nay là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và
Quỹ quốc gia về việc làm) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Hỗ trợ người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Người chấp hành xong án phạt
tù có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ tín dụng và hỗ
trợ chi phí ban đầu theo quy định hiện hành (hiện nay thực hiện chính sách hỗ
trợ theo Đề án số 425/ĐA-UBND ngày 10/8/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang
về việc “Tăng cường đưa lao động An Giang đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng giai đoạn 2016 - 2020”) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong
án phạt tù.
- Chủ trì phối hợp với các
Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho
người chấp hành xong án phạt tù.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ,
hàng năm kết quả thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người
chấp hành xong án phạt tù gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
theo quy định.
2. Công an tỉnh:
Hàng năm, cung cấp số liệu,
danh sách những người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện.
3. UBND huyện, thị, thành
phố:
- Tổ chức thực hiện và chỉ
đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn thống kê số người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn; quan tâm tạo
điều kiện tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù
tái hòa nhập cộng đồng.
- Phân công tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù;
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và vận động nhân dân trong khu vực dân cư phối
hợp chặt chẽ với gia đình quản lý, giáo dục giúp đỡ người chấp hành xong án
phạt tù.
- Tổ chức chỉ đạo việc đào
tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ người chấp
hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
4. Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm:
- Thường xuyên tổ chức tư
vấn đào tạo nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt
tù.
- Đảm bảo các điều kiện để
tổ chức đào tạo: về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên,
chương trình, giáo trình và tài liệu học tập, …
- Tổ chức kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp; cấp văn bằng, chứng chỉ đúng quy định.
Hàng năm, các Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm báo cáo kết quả hỗ trợ đào tạo nghề
nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 01/12 để tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, NC, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|