ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
26 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP
LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC
CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG, GIAI ĐOẠN 2023 - 2030”
Thực hiện Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng đáp ứng yêu cầu
thực thi cam kết quốc tế về lao động, giai đoạn 2023 - 2030” (sau đây viết tắt
là Quyết định số 1400/QĐ- TTg), Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Tổ chức triển
khai thực hiện đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và phấn đấu
đạt các mục tiêu theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg nhằm nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật về lao động, quan hệ lao động của người dân, nhất là người lao động (NLĐ)
và người sử dụng lao động (NSDLĐ), nhằm xây dựng mối quan hệ lao động
hài hoà, ổn định và tiến bộ, hạn chế rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao
động, giúp ổn định xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững và đáp
ứng với các yêu cầu thực thi cam kết quốc tế về lao động.
2. Yêu cầu
- Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và
đảm bảo các điều kiện, nguồn lực cần thiết để tổ chức thực hiện hiệu quả.
- Hoạt động tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật phải có trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước
chuyên nghiệp và mang tính bền vững, đáp ứng nhu cầu của NLĐ và NSDLĐ, bảo đảm
với các yêu cầu thực thi cam kết quốc tế về lao động, phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các ngành, các cấp, bảo đảm triển khai đồng bộ, thống nhất các nhiệm vụ, giải
pháp theo Kế hoạch này trên cơ sở bám sát các mục tiêu đã đề ra; phát huy vai
trò của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Tỉnh trong triển khai
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động, quan hệ lao động
trên địa bàn Tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lao động, quan hệ lao động; từng bước xây dựng hệ sinh thái về phổ biến,
giáo dục pháp luật ở một số doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU
THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung: Tiếp
tục tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong các loại
hình doanh nghiệp, đơn vị có sử dụng lao động một cách đồng bộ, kịp thời, nhằm
bảo đảm chuyển tải đầy đủ nội dung các quy định của pháp luật về quan hệ lao động
cho NLĐ, NSDLĐ; nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm tuân thủ pháp luật lao
động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế, góp phần thúc đẩy quan hệ lao
động hài hoà, ổn định, tiến bộ, hạn chế rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp
lao động, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu có ít
nhất 90% các doanh nghiệp và 100% huyện, thành phố tổ chức phổ biến, thông tin
kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ
của NLĐ và NSDLĐ sau khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao
với nội dung và hình thức phù hợp.
b) Đảm bảo 100%
các văn bản quy phạm pháp luật, thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động
và yêu cầu thực thi cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ,
chính xác; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ và
NSDLĐ tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
c) Định kỳ hằng
năm tổ chức ít nhất 04 cuộc toạ đàm trực tiếp trên sóng phát thanh, đài truyền
hình để tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động và các pháp luật
có liên quan.
d) Đảm bảo 100%
các câu hỏi và đề nghị tháo gỡ vướng mắc khó khăn trong thực thi pháp luật về
lao động của NLĐ và NLĐ đã tiếp nhận, được hướng dẫn, trả lời.
đ) Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ,
đặc biệt là pháp luật về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc
thực thi các cam kết quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và
thương lượng tập thể; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động; phòng
chống lao động cưỡng bức; xoá bỏ lao động trẻ em.
e) Ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
g) Xây dựng và
duy trì sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành Tỉnh và địa phương; giữa cơ
quan quản lý nhà nước với các tổ chức đại diện NLĐ tại doanh nghiệp trong việc
phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp; triển khai các giải pháp xã hội
hoá công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức,
năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh
mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động; lồng ghép, giới thiệu, cập nhật
thông tin chính sách, pháp luật về lao động, quan hệ lao động trong chương
trình bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Thường xuyên quán triệt,
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức, người
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức, vai trò, tầm quan
trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường phối
hợp giữa các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp Tỉnh và cấp huyện
trong việc đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ
.
3. Kịp thời triển khai,
phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành liên quan đến lao động, quan hệ lao
động, các chính sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ ngay sau khi được ban
hành bằng những hình thức phù hợp.
4. Kiện toàn nâng cao chất
lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hoà giải viên lao động
và những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương thông
qua công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cập nhật
kiến thức pháp luật, các cam kết quốc tế về lao động; hình thành mạng lưới đội
ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên nòng cốt làm công tác phổ biến giáo dục
pháp luật về lao động, đặc biệt là đội ngũ báo cáo viên cấp Tỉnh đáp ứng với
yêu cầu trong bối cảnh mới.
5. Tổ chức đối thoại, toạ
đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ (nếu có) về lao động, quan hệ lao động để củng
cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cán bộ, công chức, viên chức của các
cơ quan, tổ chức, bảo đảm hỗ trợ cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật cho các nhóm đối tượng được sâu, rộng, trực tiếp, hiệu quả.
6. Triển khai có hiệu quả
công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi
cam kết quốc tế; tiếp nhận tài liệu nguồn, nâng cao chất lượng biên soạn tài liệu,
xây dựng cơ sở dữ liệu, bản tin, tài liệu điện tử về phổ biến giáo dục pháp luật
cho NLĐ và NSDLĐ bảo đảm phù hợp với thực tiễn đời sống trên cơ sở pháp luật về
lao động, quan hệ lao động, các cam kết quốc tế về lao động, nhất là đối với
các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
7. Tổ chức đối thoại, giải
đáp vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật về lao động, quan hệ
lao động; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, hướng dẫn doanh nghiệp định
kỳ tổ chức đối thoại giữa NLĐ và NSDLĐ.
8. Phát huy vai trò của
cơ quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia phổ biến,
giáo dục pháp luật, giải đáp, tư vấn pháp luật, đổi mới nội dung, hình thức, đẩy
mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật lao động, công đoàn và các cam kết
quốc tế về lao động.
9. Đẩy mạnh xã hội hoá
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lao động, quan hệ lao động,
nhất là huy động đội ngũ luật sư, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong
các ngành pháp luật, tư pháp đã nghỉ hưu tham gia thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương.
10. Ứng dụng công nghệ
thông tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới;
xây dựng các ứng dụng, sử dụng phần mềm chuyên dụng, mạng xã hội để tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động, quan hệ lao động.
11. Tăng cường kiểm tra,
giám sát đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ; khuyến
khích xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lao động, quan hệ lao động, đặc biệt là các mô hình
có ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông; kịp thời biểu dương khen thưởng
những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong thực hiện Kế hoạch
này.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn ngân
sách nhà nước theo phân cấp ngân sách và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu
có). Trong đó, đối với kinh phí bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, căn cứ
nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch, hằng năm:
- Các cơ quan, đơn vị cấp Tỉnh
chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; riêng năm 2024, cân đối, sử dụng từ
kinh phí đã được bố trí trong dự toán để thực hiện.
- UBND huyện, thành phố bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
b) Lồng ghép vào
kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án khác có liên quan.
2. Các cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
và chế độ quy định hiện hành.
3. Khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân tham gia
hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là đơn vị đầu mối triển khai
thực hiện Kế hoạch này, chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch; hướng dẫn, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan tham mưu, đề xuất bổ nhiệm hoà giải viên lao động, thành lập Hội đồng
trọng tài lao động theo đúng quy định.
- Đề xuất biểu dương, khen thưởng
kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong việc thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ .
- Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; hằng năm, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện,
báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch.
- Nghiên cứu, đề xuất UBND Tỉnh
các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đảm
bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu giúp Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật.
3. Sở Tài chính: Tham
mưu UBND Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Công Thương: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công thương. Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến các cam kết về lao động của Việt Nam trong các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới thông qua tổ chức các Hội nghị, Hội thảo cập
nhật kiến thức về hội nhập quốc tế.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế
Tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong các doanh nghiệp thuộc Khu công
nghiệp, Khu kinh tế của Tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong các Hội quán, làng
nghề, tổ chức thuộc quyền quản lý có sử dụng lao động.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, định hướng các cơ
quan Báo, Đài, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở trong tỉnh
tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Thường xuyên đổi mới nội
dung, hình thức; đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật
lao động, công đoàn và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam cho NLĐ và
NSDLĐ và nhân dân trên địa bàn Tỉnh.
8. Các sở, ngành Tỉnh: Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch.
9. Liên minh Hợp tác xã
Tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong Hợp tác xã có sử dụng lao động.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động
Tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp theo nội dung
tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về Công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam và các luật
có liên quan.
- Chỉ đạo tổ chức công đoàn các
cấp thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ; hướng
dẫn các doanh nghiệp, người lao động tham gia xây dựng thoả ước lao động tập thể,
tổ chức đối thoại, hội nghị NLĐ.
- Tổ chức các ngày tư vấn, giải
đáp pháp luật tại các doanh nghiệp; tổ chức hội thi tuyên truyền viên pháp luật,
thi viết tìm hiểu pháp luật về lao động, quan hệ lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cùng các ngành liên quan giới thiệu Ủy viên Hội đồng trọng
tài lao động theo quy định.
11. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này; bố trí kinh phí, nguồn lực cho việc thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trên địa bàn.
- Trước ngày 15/12 hằng năm,
báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để phối hợp xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo và đề xuất, trình UBND Tỉnh xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan, đơn vị, địa phương có tên tại Mục II của KH;
- Báo Đồng Tháp;
- Đài PT&TH Đồng Tháp;
- Cổng TTĐT Đồng Tháp;
- Lưu: VT, VX (Tuyen).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|