ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 21
tháng 3 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Nghị quyết
số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình Quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế
hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn
2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo cải thiện điều
kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức
khoẻ người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của
Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền
vững của quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: trung bình hằng năm,
giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.
2.2. Mục tiêu 2: trung bình hằng năm
tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được
quan trắc môi trường lao động.
2.3. Mục tiêu 3: trên 90% số người làm
công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
cấp huyện, cấp xã và trong Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng
Sơn, khu, cụm công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh
lao động.
2.4. Mục tiêu 4: trên 80% số người lao
động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
2.5. Mục tiêu 5: trên 80% số người làm
công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
2.6. Mục tiêu 6: trên 90% hợp tác xã
có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin
phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
2.7. Mục tiêu 7: trên 80% người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định
của pháp luật.
2.8. Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn
lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng: Chương trình được
triển khai thực hiện đối với tất cả ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà
nước về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu
tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã.
2. Phạm vi: thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Rà soát, hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám
sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động lao động
- Rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung Luật An toàn, vệ sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia an
toàn, vệ sinh lao động, tiêu chuẩn chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp và hướng
dẫn điều trị các bệnh nghề nghiệp.
- Rà soát, đề xuất
chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp trong tình hình mới (tiêu chuẩn
chẩn đoán và giám định); quản lý về an toàn lao động trong sử dụng thang máy.
- Phối hợp xây dựng
và hoàn thiện phương pháp xác định nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, gắn với
các chỉ tiêu đánh giá điều kiện lao động trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm
tra, giám sát công tác an toàn, vệ sinh lao động; quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa đặc thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán,
giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu về an toàn, vệ sinh lao động (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý; điều
tra, thu thập số liệu thống kê), ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện lao động
của người làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, môi trường lao động.
- Triển khai tin học
hóa trong hoạt động quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin
trong công tác khai báo tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm
xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ công trong
lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tăng cường thông
tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh lao động
- Tiếp tục đổi mới nội
dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả
Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động.
- Tiếp tục đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền; các hoạt động nâng cao hiệu quả các phong trào quần
chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động.
- Hỗ trợ huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, ưu tiên
người làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động.
- Hỗ trợ huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động;
vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
- Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ năng bảo đảm an toàn về phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ, như: phòng cháy, chữa cháy trong bảo quản, sử dụng khí
đốt hoá lỏng (gas); phòng cháy, chữa cháy trong sử dụng điện,…; trong đó, tập trung
hướng đến các hộ gia đình, khu dân cư, trường học.
3. Đẩy mạnh tư vấn, hỗ
trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Tăng cường ứng dụng
khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình
các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(khai thác và chế biến khoáng sản, luyện kim, hóa chất, xây dựng và khai thác
chế biến lâm sản,...).
- Triển khai tư vấn
các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hỗ trợ thí điểm các
biện pháp kiểm định và triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động
khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động cho ít nhất
20 doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
- Hỗ trợ triển khai
áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế về hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001 - 2018). Phấn
đấu, hỗ trợ 4 doanh nghiệp triển khai áp dụng hệ thống quản lý công tác an
toàn, vệ sinh lao động phù hợp, trong đó có ít nhất 2 doanh nghiệp đạt chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động (ISO
45001 - 2018).
4. Tăng cường hoạt động
hợp tác quốc tế
- Tranh thủ hoạt động
hợp tác quốc tế của các bộ, ngành; đẩy mạnh học tập, vận dụng kinh nghiệm thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động từ các quốc gia thuộc Hiệp hội các nước
Đông Nam A (ASEAN).
- Tăng cường phổ biến,
triển khai, thực hiện các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động quốc tế về an toàn, vệ
sinh lao động mà Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập.
5. Quản lý, giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình
- Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành, giữa các cơ quan có liên quan,
các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức
trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Trong đó mỗi ngành, địa
phương chủ động triển khai, quản lý, giám sát, đánh giá theo chức năng, nhiệm vụ
và lĩnh vực, địa bàn quản lý.
- Khuyến khích, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia và đóng góp nguồn
lực, kinh nghiệm để thực hiện Kế hoạch; chủ động triển khai các biện pháp cải
thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
- Triển khai rộng rãi
Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn toàn tỉnh; lồng
ghép tổ chức Chương trình với các dự án, chương trình khác trong lĩnh vực lao động
và các lĩnh vực khác có liên quan.
- Sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; phối
hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ
Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn
xã hội hóa.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước
bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm và Chương trình, đề án có liên quan
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn kinh phí tài
trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và xã hội
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa
bàn tỉnh.
b) Chủ trì thực hiện
các hoạt động, giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, nâng cao
năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ
sinh lao động; thông tin, tuyên truyền, huấn luyện, hỗ trợ cải thiện điều kiện
lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các đơn vị sử dụng
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổng hợp tình hình thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch; tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
d) Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 1, 3, 4, 6, 7
và 8 của Kế hoạch.
2. Sở Y tế
a) Rà soát, tham mưu,
đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các nội dung chính sách, pháp luật
liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
b) Hỗ trợ triển khai
mẫu các biện pháp chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người
lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp thuộc các nhóm bệnh: bệnh bụi phổi nghề nghiệp;
bệnh nhiễm độc nghề nghiệp; bệnh do yếu tố vật lý nghề nghiệp; bệnh da nghề
nghiệp và bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp.
c) Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 2 và 5 của Kế
hoạch.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
Tăng cường đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động;
các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
đặc biệt là tai nạn lao động trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa
bàn.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Triển khai các hoạt động
cải thiện điều kiện lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trong đơn vị, đặc biệt
là nhiễm TNT, nhiễm chất độc da cam theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
6. Các sở, ngành
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
a) Tổ chức triển
khai, thực hiện các hoạt động của Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao
động đến các đối tượng, doanh nghiệp thuộc phạm vi ngành, đơn vị quản lý cùng với
các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, trong đó:
- Công an tỉnh: hướng
dẫn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn về phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ.
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: hướng dẫn, tuyên truyền các biện pháp đảm bảo an toàn
trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các máy, thiết bị sản xuất
trong nông, lâm nghiệp.
- Sở Công Thương: hướng
dẫn, tuyên truyền việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
trong các cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí gas, khí hóa lỏng, các chợ, trung tâm
thương mại, các đơn vị quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, sử dụng điện,
hóa chất.
- Sở Xây dựng: hướng
dẫn, tuyên truyền đến các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng các công trình
dân dụng, công nghiệp, đặc biệt là các công trình xây dựng có người lao động
làm việc trên cao và sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động.
- Sở Giao thông vận tải:
hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
tại công trình giao thông thuộc quyền quản lý; an toàn giao thông và an toàn
trong sử dụng các phương tiện vận tải.
b) Phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế
hoạch.
c) Kiểm tra, đánh giá
và định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tình hình thực hiện Kế hoạch.
7. Đề nghị Liên đoàn
Lao động tỉnh
Theo chức năng, nhiệm
vụ tham gia và phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động
tuyên truyền, tập huấn, tư vấn nâng cao nhận thức các doanh nghiệp, đoàn viên,
người lao động, an toàn vệ sinh viên; triển khai các hoạt động nhằm nâng cao hiệu
quả phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; ứng dụng khoa
học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động, giảm
thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh
nghiệp.
8. Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Theo chức năng, nhiệm
vụ, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các cơ quan
liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nhằm nâng cao chất
lượng công tác an toàn - vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã và
các đơn vị thành viên khác.
9. Đề nghị Hội Nông
dân tỉnh
Theo chức năng, nhiệm
vụ của mình phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan triển khai tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng an toàn lao động, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ hội cơ sở
và các chi hội; tuyên truyền nâng cao nhận thức của hội viên, nông dân những
tác động, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng của người lao động khi sử dụng
máy móc nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật không theo quy trình, quy định về bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho
hội viên, nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; phối hợp triển khai các
mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn và
phong trào nông dân sản xuất kinh doanh bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
10. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
a) Xây dựng và triển
khai Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025 trên
địa bàn phù hợp với đặc điểm tình hình lao động, an toàn vệ sinh lao động của
doanh nghiệp, người lao động gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
bàn.
b) Chỉ đạo các phòng
chuyên môn, UBND cấp xã chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch.
c) Chủ trì triển khai
hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho
người lao động làm việc không có quan hệ lao động trên địa bàn.
d) Chỉ đạo Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn; định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện
theo yêu cầu.
11. Các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh
- Tổ chức thực hiện
đúng các quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động; đẩy mạnh việc ứng dụng
khoa học, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, các mô hình, giải pháp kỹ thuật
để phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cải thiện điều kiện, môi trường
lao động.
- Tích cực tham gia
các hoạt động triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chức năng.
- Thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động theo quy định.
12. Chế độ báo cáo
Các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố định kỳ 6 tháng (trước ngày 30/6), một năm (trước
ngày 30/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
UBND tỉnh đề nghị các
cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT - XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng: KGVX, THNC, THCB;
- Lưu: VT, KGVX(ĐDĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|