ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 460/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
06 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số
1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung:
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045 và các
văn bản liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm năng của
khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo
công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp
phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản
sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp hiện đại và nông dân văn minh.
2. Mục tiêu
cụ thể:
2.1. Mục tiêu đến năm 2030:
- Khôi phục, phát triển các
ngành nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh gắn với việc thực hiện các chương
trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề,
làng nghề xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký các hình thức bảo hộ trí tuệ.
- Hỗ trợ phát triển các sản phẩm
ngành nghề nông thôn, làng nghề gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
(OCOP).
- Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ
lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt trên 75%; trong đó tỷ lệ được cấp bằng,
chứng chỉ đạt 35%. Tỷ lệ lao động nông thôn sau đào tạo nghề có việc làm đạt từ
80% trở lên.
- Thu nhập bình quân lao động
trong các hoạt động ngành nghề nông thôn gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020.
- Phấn đấu hình thành các vùng
nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng 70% nhu cầu phát triển ngành nghề nông
thôn.
- Mở rộng và phát triển thị trường,
nhất là thị trường xuất khẩu.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2045:
- Ngành nghề nông thôn tiếp tục
là hoạt động mang lại thu nhập, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần
vào tăng trưởng chung của tỉnh.
- Phát triển ngành nghề nông
thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn
với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hóa, lịch sử và truyền thống của địa phương.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Định
hướng phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn
1.1. Nhóm chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản:
- Tăng tỷ lệ sử dụng máy móc,
thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường vào sản xuất. Kết hợp phương pháp sản xuất truyền thống và hiện đại
nhằm bảo tồn, phát huy các sản phẩm đặc trưng của địa phương.
- Cải tiến quy trình sản xuất
theo chuỗi, đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trong tỉnh với ngoài tỉnh đồng
thời mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm địa phương trong nước và hướng tới xuất
khẩu.
1.2. Nhóm sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ và nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi,
thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ:
- Tạo các mẫu mã sản phẩm mới từ
các loại nguyên liệu đặc trưng của tỉnh như: Tre, song mây, lá buông, gỗ, gốc gỗ,
thân dừa, quả dừa, đọt mía...; nguyên liệu từ giáp xác biển như vỏ ốc, san hô
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; phát triển sản
xuất theo hướng làm quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ đối tượng khách du lịch.
- Tăng cường liên kết giữa các
làng nghề thủ công mỹ nghệ trong và ngoài tỉnh, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu
tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao.
- Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng
nguyên liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho
các nguyên liệu truyền thống đang dần khan hiếm.
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ
nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khóa học thiết kế mẫu mã, tạo
hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
- Tiến hành các hoạt động xúc
tiến thương mại, tìm kiếm thị trường cho xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Chú
trọng đến các thị trường Nhật, Mỹ và EU.
1.3. Nhóm xử lý, chế biến
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn:
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử
lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của
ngành nghề nông thôn; nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi
trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các vùng nguyên liệu
tập trung, quy mô lớn được cấp chứng chỉ bền vững gắn với các nhà máy sơ chế,
chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn, giảm phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu; trong đó, ưu tiên cho các sản phẩm chủ lực của địa
phương có điều kiện phù hợp, khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã,
cá nhân đầu tư nhằm phát triển vùng nguyên liệu bền vững, đáp ứng tiêu chuẩn
theo quy định.
- Hình thành các điểm sơ chế,
chế biến các nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề
nông thôn.
1.4. Nhóm sản xuất và kinh
doanh sinh vật cảnh:
- Hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh, hướng tới hình thành tạo ra các sản phẩm
hoa, cây cảnh độc đáo, phù hợp với thị hiếu người dân nhằm phát triển nông nghiệp
theo hướng kinh tế xanh, góp phần sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp, gắn sản xuất
nông nghiệp với phát triển du lịch sinh thái trải nghiệm tại địa phương.
- Đa dạng các sản phẩm mới, độc
đáo phù hợp với văn hoá, nhu cầu của người dân và khách du lịch. Hình thành các
hiệp hội sinh vật cảnh, tạo sân chơi cho nghệ nhân, người chơi chia sẻ kinh
nghiệm và phối hợp sản xuất, kinh doanh, nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế
tác tạo các sản phẩm đặc sắc, nhưng vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống địa
phương nhằm tạo ra các sản phẩm sinh vật cảnh phong phú, đặc sắc, có giá trị
cao.
1.5. Nhóm sản xuất muối:
- Tiếp tục phát triển sản xuất
muối công nghiệp phục vụ cho công nghiệp hóa chất, tiến tới giảm dần nhập khẩu,
tạo điều kiện tiêu thụ muối thủ công cho diêm dân. Đồng thời, rà soát, xác định
những diện tích sản xuất muối tại các vùng muối sản xuất thủ công có tiềm năng,
chất lượng tốt, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chế biến muối
nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm muối trên địa
bàn tỉnh.
- Phát triển các tổ hợp tác, hợp
tác xã, làng nghề diêm dân theo hướng liên kết chuỗi giá trị; đa dạng hoá các sản
phẩm muối, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu.
- Bảo tồn và phát triển các
phương pháp sản xuất, chế biến muối thủ công; giữ gìn giá trị truyền thống và
nâng cao giá trị hạt muối.
- Xây dựng các mô hình đồng muối
sạch, đẹp gắn với du lịch làng nghề, du lịch sinh thái; thực hiện lồng ghép giới
thiệu sản phẩm muối trong các hội chợ nông sản kết nối sản xuất và tiêu thụ;
xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu
cho sản phẩm muối và xúc tiến thương mại các sản phẩm muối trên địa bàn tỉnh.
1.6. Nhóm dịch vụ phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư nông thôn:
Hình thành hợp tác xã, tổ hợp
tác, cá nhân cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của người dân ở
nông thôn; đa dạng hóa các loại hình và mở rộng quy mô các dịch vụ phục vụ sản
xuất, đời sống ở khu vực nông thôn; chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp
sang cung cấp các loại dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người
dân khu vực nông thôn.
2. Định
hướng bảo tồn và phát triển làng nghề:
- Tập trung bảo tồn, khôi phục
các nghề, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền, gắn với
du lịch theo Kế hoạch số 3073/KH- UBND ngày 16/9/2022 của UBND tỉnh về thực hiện
Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2030.
- Xây dựng các kênh phân phối,
giới thiệu sản phẩm làng nghề; phong tặng, tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ
nhân, thợ giỏi, người lao động trong các làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Ưu tiên thành lập các hội, hiệp
hội nghề ở các địa phương, các trung tâm đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp, cơ sở
dạy nghề; hỗ trợ thiết kế mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục
vụ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề.
3. Thị trường
tiêu thụ sản phẩm:
- Xây dựng các điểm trưng bày,
giới thiệu sản phẩm tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, các trạm nghỉ
ven đường quốc lộ, điểm du lịch để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm
ngành nghề nông thôn.
- Xây dựng và phát triển thương
hiệu cho các sản phẩm làng nghề theo các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương
mại, Chương trình OCOP; hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tại làng nghề
xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu, quảng bá sản phẩm, bán hàng trực
tuyến.
- Định kỳ tổ chức và tham gia
các sự kiện quy mô vùng, cả nước và quốc tế nhằm quảng bá, xúc tiến thương mại,
trao đổi kinh nghiệm về phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
- Đa dạng hóa các sản phẩm xuất
khẩu vào các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn
Quốc…; mở rộng sang các thị trường tiềm năng khu vực Trung Đông, Mỹ La tinh,
Châu Phi.
4. Bảo vệ
môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề:
- Chuyển đổi ngành, nghề không
khuyến khích tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề theo
quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 35 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Giữ gìn cảnh quan nông thôn gắn
với làng sinh thái, thông minh, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và thân thiện môi trường.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch
số 3790/KH-UBND ngày 09/11/2022 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại
Bình Thuận; tập trung thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
nông thôn; đa dạng hoạt động trải nghiệm du lịch làng nghề, du lịch nông thôn.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
1. Giải
pháp về thông tin, tuyên truyền:
- Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về vai trò, tầm quan trọng của
phát triển ngành nghề nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Đa dạng hình thức truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội cho cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân.
2. Giải
pháp về chính sách:
- Thực hiện tốt cơ chế, chính
sách liên quan đến hỗ trợ, đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn do trung ương
và tỉnh ban hành, trong đó tập trung các chính sách về tổ chức sản xuất, xúc tiến
thương mại, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ đầu tư xây dựng
nông thôn mới; đào tạo nghề cho lao động nông thôn…
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
nội dung, định mức hỗ trợ liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn do tỉnh
ban hành nhằm bảo đảm phù hợp, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định.
3. Tổ chức
lại sản xuất và hình thành các trung tâm sáng tạo
- Tăng cường mô hình liên kết
giữa doanh nghiệp - hợp tác xã - người dân, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò
chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, hợp tác xã là trung gian giữa doanh nghiệp và người
dân.
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hiệp hội xây dựng các trung tâm sáng tạo, chương trình khởi nghiệp
của hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Ứng dụng máy móc, thiết bị
công nghệ và hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề
nông thôn.
- Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu,
sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm ngành nghề nông
thôn, làng nghề.
- Đầu tư cụm công nghiệp làng
nghề phù hợp với quy hoạch và điều kiện của địa phương; chú trọng phát triển
công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics trong các làng nghề.
4. Bảo vệ
môi trường gắn với phát triển du lịch nông thôn
- Tập trung xử lý ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề, làng nghề truyền thống; kiên quyết di dời cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm vào các cụm công nghiệp.
- Khuyến khích sử dụng nguyên
liệu tái tạo, thân thiện môi trường và tận dụng các phế phụ phẩm của nguyên liệu
làm đầu vào cho các sản phẩm khác.
- Xây dựng mô hình phát triển
du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái mang tính đặc trưng
vùng, miền.
- Tổ chức lễ hội truyền thống,
hội thi quảng bá, giới thiệu những nét đặc sắc văn hoá của sản phẩm làng nghề;
tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi làm cơ sở xem xét phong tặng, công nhận nghệ
nhân.
5. Xây dựng
các vùng nguyên liệu tập trung:
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, có chứng
chỉ bền vững, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
trong vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, khai thác, sơ chế, chế biến; nghiên cứu,
chọn tạo, công nhận chuyển giao các loại giống mới, năng suất cao, đảm bảo chất
lượng.
5. Phát
triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục thực hiện chương
trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo định hướng phát triển của địa
phương và nhu cầu của người lao động trong đó ưu tiên hỗ trợ đào tạo các nghề
thuộc lĩnh vực ngành nghề nông thôn và đào tạo lao động tại doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ sản xuất thuộc làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
- Đào tạo nâng cao tay nghề; bổ
sung các kiến thức về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông
tin, thiết kế, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho người lao động tại địa phương. Ưu
tiên đào tạo lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, vùng nguyên liệu
tập trung, cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Xây dựng mô hình liên kết đào
tạo giữa các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Đào tạo nâng cao nghề, chuyển
đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn.
6. Giải
pháp về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm lên hệ thống
phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, điểm du lịch, kênh thương mại điện tử.
- Thông tin, hỗ trợ các cơ sở
ngành nghề nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước nhằm giới
thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ ngoài tỉnh.
- Mở rộng hợp tác, chuyển giao
công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về thiết kế mẫu mã, chế biến, bảo
quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm.
- Hỗ trợ phát triển thương hiệu
các sản phẩm ngành nghề, làng nghề của đồng bào dân tộc thiểu số của địa phương
ra thị trường.
7. Giải
pháp nâng cao vai trò các hiệp hội ngành nghề nông thôn:
- Phát huy vai trò các hiệp hội
nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan chức năng trong đàm phán, mở cửa thị trường;
giải quyết và tháo gỡ hàng rào kỹ thuật, các tranh chấp pháp lý quốc tế.
- Nâng cao vị thế, vai trò của
hiệp hội trong tiếp nhận, triển khai, phản biện, xây dựng và thực thi chính
sách của Nhà nước.
8. Giải
pháp về vốn
- Tiếp tục triển khai chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định số
2305/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính
sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện các thủ tục cần
thiết thành lập quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã nhằm hỗ trợ tín dụng cung cấp
các dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính, kế toán, ngân hàng đối với các tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã tham gia các hoạt
động phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn nhà nước (ngân
sách trung ương/ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành.
2. Lồng ghép trong các Chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của trung ương và địa phương.
3. Huy động từ các nhà tài trợ
nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài
nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn trực thuộc, hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn.
- Hàng năm, tổng hợp kế hoạch
xây dựng, dự toán kinh phí về phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề của sở,
ngành, địa phương đề xuất nhu cầu vốn gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; kiến nghị những vấn đề phát sinh, vượt
thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Đôn đốc, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ hàng năm của các sở, ngành, UBND cấp huyện; tổng hợp báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở
Công Thương:
- Triển khai các nhiệm vụ khuyến
công để hỗ trợ thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn, các cơ sở sản xuất
trong làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị
trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm ngành nghề nông thôn.
3. Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Bình Thuận
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện
các chính sách tín dụng cho phát triển ngành nghề nông thôn.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối
vốn đầu tư công để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu phục vụ sản
xuất, khai thác, sơ chế, chế biến theo quy định.
5. Sở Tài
chính:
Trên cơ sở dự toán của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân
bổ kinh phí sự nghiệp hàng năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực
hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng bảo
hộ thương hiệu sở hữu công nghiệp; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
trong sản xuất, truy xuất nguồn gốc sản phẩm ngành nghề nông thôn của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư ứng
dụng khoa học, công nghệ cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, tạo điều kiện về
thủ tục liên quan đến giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
bảo vệ môi trường làng nghề; phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với
làng nghề để khuyến khích phát triển các ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ
thân thiện môi trường.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác
bảo vệ môi trường đối với làng nghề, cơ sở ngành công nghệ nông thôn.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và địa phương triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển
du lịch nông thôn, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên các giá
trị đặc sắc của ngành nghề nông thôn, văn hóa, không gian, lễ hội của làng nghề,
làng nghề truyền thống, ghi danh các nghề thủ công truyền thống vào danh mục di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông:
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin tuyên truyền và hệ thống thông tin cơ sở
trên địa bàn thông tin tuyên truyền về các sản phẩm ngành nghề nông thôn và quảng
bá các sản phẩm du lịch gắn với làng nghề, nghề truyền thống, ngành nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ chuyển đổi số các tổ chức, cá nhân, cơ sở ngành
nghề nông thôn thực hiện quản lý và phát triển các sản phẩm ngành nghề nông
thôn.
10. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng
chương trình đào tạo những nghề mới theo nhu cầu của thị trường lao động; tổ chức
đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp;
hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân, thợ giỏi và
khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động, trong đó
chú trọng đào tạo nghề cho lao động ở các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông
thôn, hợp tác xã, tổ hợp tác.
11. UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Hàng năm, căn cứ chức năng
nhiệm vụ được phân công xây dựng dự toán kinh phí và kế hoạch triển khai thực
hiện nhiệm vụ cụ thể của đơn vị về ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa
bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tổng hợp.
- Triển khai xây dựng các vùng
nguyên liệu tập trung, phục vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn, cơ sở hạ tầng
làng nghề theo quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tiếp tục thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn theo quy
định, đồng thời tổ chức triển khai giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội
dung của Kế hoạch.
- Hỗ trợ đầu tư nâng cấp các hạng
mục công trình xử lý chất thải cho làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn
- Hướng dẫn cơ sở, hộ gia đình
có hoạt động sản xuất ngành nghề nông thôn phải xây dựng và thực hiện biện pháp
bảo vệ môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật.
12. Các hội,
hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp:
Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan xây dựng
kế hoạch hỗ trợ thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tích cực tổ chức thực hiện
các nội dung được phân công nhằm bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn.
13. Trách
nhiệm của các cơ sở, hộ gia đình sản xuất:
- Các cơ sở, hộ gia đình có hoạt
động sản xuất ngành nghề nông thôn phải xây dựng và thực hiện biện pháp bảo vệ
môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi tường và di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất ra khỏi làng nghề và chuyển
đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề theo quy định.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Định kỳ 06 tháng (trước ngày
20/6), hàng năm (trước ngày 20/11) hoặc đột xuất, các sở, ngành liên quan và
các địa phương gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh (Đ/c Hải);
- Các đơn vị tại mục V Kế hoạch;
- Lưu: VT, KT, Vân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Hải
|