ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 06
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người
lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước,
tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của
đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Mục tiêu 1: Trung bình hằng
năm, giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.
b) Mục tiêu 2: Trung bình hằng
năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được
quan trắc môi trường lao động.
c) Mục tiêu 3: Trên 90% số người
làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
cấp huyện, thị xã, thành phố và trong các Ban Quản lý khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao
động.
d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người
lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người
làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng
nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp
cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
g) Mục tiêu 7: Trên 80% người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo
quy định của pháp luật.
h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn
lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
Kế hoạch được triển khai đến tất
cả ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động,
người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh; ưu tiên các ngành,
nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao năng lực thanh tra,
kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động
a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết
bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát
công tác an toàn, vệ sinh lao động; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc
thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chuẩn đoán, giám định, điều
trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Tiếp tục kiện toàn cơ sở dữ
liệu về an toàn, vệ sinh lao động (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý; điều
tra, thu thập số liệu thống kê), ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện lao động
của người làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, môi trường lao động.
c) Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông
tin trong công tác khai báo tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo
hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ công
trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động
a) Tiếp tục đổi mới nội dung và
đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả Tháng hành
động an toàn, vệ sinh lao động.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thông tin,
tuyên truyền; các hoạt động nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong tổ chức huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
d) Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, ưu tiên người làm
việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động.
đ) Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; vận động
nông dân đăng ký cam kết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
e) Tăng cường tuyên truyền, huấn
luyện đảm bảo an toàn sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ
gia đình; bảo đảm an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư,
trường học.
3. Đẩy mạnh tư vấn, hỗ trợ cải
thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải
pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại,
trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(khai thác và chế biến khoáng sản, xây dựng và một số ngành, nghề khác).
b) Tăng cường tư vấn các biện
pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Hỗ trợ kiểm định và triển
khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh
doanh cá thể.
d) Hỗ trợ triển khai áp dụng
các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng
tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001 -
2018).
4. Quản lý, giám sát, đánh giá
thực hiện
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp của các cấp, các ngành, các địa phương, giữa các cơ quan có liên
quan, các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện
các mục tiêu của Kế hoạch.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện
để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh
nghiệm để thực hiện Kế hoạch; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều
kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
c) Lồng ghép các hoạt động của
Kế hoạch này với các dự án, chương trình khác trong lĩnh vực lao động.
d) Sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực thực hiện Kế hoạch; phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Kế hoạch với các nguồn
lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
3. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện
Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động trên
địa bàn tỉnh.
- Triển khai các lớp huấn luyện
mẫu về an toàn, vệ sinh lao động; tư vấn mẫu các biện pháp và mô hình cải thiện
điều kiện lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 1, 3, 4, 6, 7 và 8.
2. Sở Y tế:
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền về nguy cơ tác hại bệnh nghề nghiệp đến người lao động và người
sử dụng lao động, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác quan
trắc môi trường lao động; chuẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng
cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 2 và 5.
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước cho năm sau, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách
tỉnh và dự toán do cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng trên cơ sở kế hoạch được
phê duyệt; kiểm tra, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội
đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để
triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
- Hướng dẫn bổ sung việc quản
lý và sử dụng kinh phí cho các hoạt động đặc thù của Kế hoạch; phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp tuyên truyền đến các
doanh nghiệp, hợp tác xã nắm bắt Kế hoạch để chủ động triển khai các biện pháp
cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh
lao động.
- Vận động, huy động các nguồn
tài trợ hợp pháp để thực hiện Kế hoạch.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Triển khai các hoạt động cải
thiện điều kiện lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, đặc biệt là nhiễm TNT,
nhiễm chất độc da cam trong lĩnh vực quốc phòng.
6. Các Sở, ban, ngành tỉnh:
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh, chủ động lập kế hoạch, dự toán kinh phí, xây dựng và tổ chức triển
khai các hoạt động cùng với các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và các địa phương triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra,
đánh giá và định kỳ hằng năm và đột xuất báo cáo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tình hình thực hiện Kế hoạch.
7. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham
gia và phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận
thức các doanh nghiệp, đoàn viên, người lao động, an toàn vệ sinh viên; triển
khai các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị người sử dụng lao động ứng dụng khoa học,
công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động, giảm
thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh
nghiệp.
8. Đề nghị Liên minh Hợp tác
xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan
thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nhằm nâng cao chất lượng
công tác an toàn - vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã và các
đơn vị thành viên khác.
9. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục
hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh doanh bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng an
toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ hội cơ sở.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch và triển
khai Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương mình cho giai đoạn
2021-2025, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau: phải phù hợp và gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể gắn với việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; bố trí
ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
- Chủ động phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch.
- Quản lý việc thực hiện Kế hoạch
của địa phương; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tình hình thực hiện kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy (để b/c);
- T/T HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH Gia Lai;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|