ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 371/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 09
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 72-CTR/TU NGÀY 19/4/2024 CỦA TỈNH ỦY BẮC NINH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP
TỤC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai
trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững
trong tình hình mới (Nghị quyết số 45-NQ/TW); Nghị quyết số 107/NQ-CP
ngày 09/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong tình hình mới (Nghị quyết
số 107/NQ-CP).
Thực hiện Chương trình hành động số 72-CTr/TU ngày
19/4/2024 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước nhanh và bền vững trong tình hình mới (Chương trình hành động số
72-CTr/TU);
Căn cứ văn bản số 135/TB-UBND ngày 17/9/2024 của Chủ
tịch UBND tỉnh thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 9 năm
2024;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động số 72-CTr/TU, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số
45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU, nhằm
nâng cao nhận thức của các Sở, ngành, địa phương và toàn bộ cán bộ, đảng viên
và các tầng lớp nhân dân về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ
trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong tình hình
mới trên địa bàn tỉnh.
b) Cụ thể hóa các quan điểm, định hướng phát triển,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số
107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU đảm bảo phù hợp với tình hình
thực tiễn của tỉnh và từng cơ quan, địa phương; Xây dựng và phát huy vai trò của
đội ngũ trí thức trong đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, có đạo đức và
lý tưởng cách mạng, gắn bó với Đảng, có lòng tự hào, tinh thần trách nhiệm,
khát vọng cống hiến cho quê hương, đất nước và dân tộc, đóng góp tích cực trong
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phát triển các ngành, lĩnh vực,
địa phương.
2. Yêu cầu
a) Tuyên truyền sâu rộng các nội dung Nghị quyết số
45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU, nhận thức
đúng, đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
b) Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền
các cấp, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số
72-CTr/TU phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương,
cơ quan, đơn vị.
c) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, định kỳ đánh giá
kết quả thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương
trình hành động số 72-CTr/TU, kịp thời bổ sung, cụ thể hóa những chủ trương,
chính sách, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện đáp ứng yêu cầu tình
hình thực tiễn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
a) Phát triển đội ngũ trí thức bảo đảm về số lượng
và chất lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực
then chốt, trọng yếu, lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đảm bảo sự phát triển nhanh, hài hòa và bền vững của tỉnh, theo hướng phát
triển các lĩnh vực khoa học, công nghệ cao, tiếp cận nền kinh tế tri thức, kinh
tế số, xã hội số; có năng lực tổng kết thực tiễn, tư vấn, phản biện chính sách;
phát hiện, tổ chức giải quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; có khả năng nghiên cứu, truyền bá, ứng dụng những thành tựu
tiên tiến về khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
b) Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách, tạo
cơ hội, điều kiện, động lực cho đội ngũ trí thức phát triển toàn diện, nâng cao
năng lực, trình độ. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ
nguồn, công nghệ mũi nhọn; quan tâm đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị, quản lý, giáo dục
và đào tạo, y tế, văn hóa, văn học, nghệ thuật.
c) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo vị trí việc làm, đảm bảo có trình độ chuyên môn cao, năng lực thực
tiễn tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng xã hội
học tập mở, học tập suốt đời; chú trọng công tác đào tạo nghề đáp ứng với nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, của các doanh nghiệp, hợp tác xã và thị trường
lao động.
d) Phấn đấu 100% công chức, viên chức được bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc
làm; 100% đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo của cán bộ quản lý giáo dục
và giáo viên; ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo
các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; Phấn đấu 90%
ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc
gia.
đ) Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 90% (trong
đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 55%, tỷ lệ lao động
có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 95%); khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
a) Phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh lớn mạnh,
có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Ưu
tiên phát triển nguồn nhân lực cho các ngành mũi nhọn như nông nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp công nghệ cao, du lịch, viễn thông...
b) Đổi mới và ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ
vào cơ chế quản lý và chính sách đối với đội ngũ trí thức và các tổ chức nghiên
cứu trong và ngoài nước nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, khai thác
hiệu quả nguồn lực trí tuệ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
tạo điều kiện thuận lợi phát triển trong môi trường mới.
c) Phát triển và nâng cao hiệu quả giáo dục dạy nghề
đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc gia và quốc tế, có năng lực cạnh
tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo trong nước.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức
a) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp
với Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường tuyên truyền
Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số
72-CTr/TU và các văn bản có liên quan về vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ
trí thức; đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với
từng đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; giới thiệu, tôn vinh trí thức Bắc
Ninh tiêu biểu thuộc các lĩnh vực trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số
107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, cụ thể hóa các nội dung Kế hoạch này trong chương trình công tác hằng năm
của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện.
- Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức của ngành,
lĩnh vực, địa phương trong tham gia đóng góp, hoạch định chính sách, xây dựng
chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Kịp thời lắng
nghe, nắm bắt, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đội ngũ
trí thức; tôn trọng ý kiến đóng góp, phản biện của đội ngũ trí thức.
c) Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, định kỳ tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp
mặt, đối thoại với đội ngũ trí thức, với các hội trí thức để lắng nghe ý kiến
đóng góp, đề xuất của đội ngũ trí thức, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc trong hoạt động của các hội trí thức.
2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài
a) Sở Nội vụ:
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Quyết định
số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; để xuất
cơ chế, chính sách ưu tiên, đột phá trong thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng,
đãi ngộ nhân tài để phát huy năng lực và sự cống hiến của trí thức trong từng
ngành, lĩnh vực, đặc biệt là một số lĩnh vực then chốt, trọng yếu, đáp ứng yêu
cầu trong giai đoạn mới.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách mới
nhằm thu hút mạnh mẽ, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ, trí thức nữ; ưu tiên tuyển dụng đối với người có học vị tiến sĩ,
tay nghề cao vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các
ngành thế mạnh cần ưu tiên của tỉnh; thu hút chuyên gia giỏi, đầu ngành về tỉnh
tham gia nghiên cứu, phát triển những lĩnh vực, ngành có vai trò đột phá; có
chính sách nhằm tập hợp, phát huy trí tuệ của trí thức Bắc Ninh ở ngoài tỉnh
tham gia các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tham mưu bố trí cán bộ đủ năng lực, phẩm chất giữ
chức vụ lãnh đạo chuyên trách, từng bước trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ
lãnh đạo chuyên trách các tổ chức Hội của tỉnh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường triển khai Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh. Triển khai
các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, đào tạo STEM, STEAM trong các trường phổ thông; đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục, đào
tạo trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế khuyến khích liên kết, hợp
tác trong nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ giữa các cơ sở
giáo dục đào tạo của tỉnh với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong và ngoài nước.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đề xuất các cơ chế, chính
sách; các đề án, dự án nhằm tăng cường đầu tư nguồn lực phát triển hệ thống
giáo dục nghề nghiệp. Triển khai có hiệu quả việc lồng ghép giữa đào tạo với hoạt
động nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; từng bước nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh và khu vực.
d) Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh: Chủ
trì, nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định, quy chế về tôn vinh
trí thức Bắc Ninh tiêu biểu; tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện các
mục tiêu Chiến lược phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030; Đề
án phổ biến kiến thức giai đoạn 2025-2030 để tập hợp, huy động đội ngũ trí thức
tham gia tuyên truyền, phổ biến, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật
đến mọi tầng lớp nhân dân.
đ) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng,
đãi ngộ nhân tài, bố trí vị trí việc làm phù hợp với sở trường, năng lực; tạo
môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích sức sáng tạo để phát huy năng lực
và sự cống hiến của trí thức, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương, đơn vị.
- Bố trí nguồn lực đầu tư nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên và hoạt động đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, cơ sở
nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hợp
tác, liên kết với các cơ sở tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, các doanh
nghiệp công nghệ cao để đào tạo, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực hoạt động
của đơn vị.
3. Tăng cường quản lý nhà nước,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức
a) Sở Nội vụ: Tiếp tục phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức
và cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo theo các quy định hiện hành của pháp
luật.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu triển khai việc
đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý đáp ứng yêu cầu mới trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Đề xuất các chính sách đào tạo khuyến khích tài năng trong các
trường học.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, đề xuất các
lĩnh vực, hướng nghiên cứu trọng điểm, ưu tiên gắn với yêu cầu đẩy mạnh nghiên
cứu, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tham mưu đổi mới công
tác quản lý khoa học, cơ chế phát huy dân chủ, tự do sáng tạo trong hoạt động
khoa học và công nghệ.
d) Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội: Xây dựng
dự báo xu hướng các yếu tố phát triển, hoạch định chiến lược, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội; xác định lĩnh vực, địa bàn trọng điểm để phát huy tốt
nhất năng lực, sự công hiên, tâm huyết của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà
khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành có uy tín.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 71-NQ/TU ngày 29/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XX) về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững; tham mưu, đề xuất chính sách đẩy mạnh thực hiện chiến lược
phát triển “công nghiệp văn hóa” và “văn hóa đối ngoại”; xây dựng con người mới
phù hợp với giai đoạn đổi mới, hội nhập; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
văn minh, nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân.
e) Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh: Xây
dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức của tỉnh; tham mưu công tác dự báo, yêu
cầu, kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong từng ngành, lĩnh vực, địa
phương, bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực.
g) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện có
hiệu quả chính sách, pháp luật về hỗ trợ và tạo điều kiện cho phát triển đội
ngũ trí thức. Đề xuất nội dung sửa đổi chính sách, pháp luật, thể chế hoá nội
dung Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động
số 72-CTr/TU theo thẩm quyền, chú trọng cơ chế, chính sách đột phá, đặc thù phù
hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức.
4. Tăng cường nguồn lực xây dựng
đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ngành liên quan tham mưu cân đối nguồn vốn đầu tư công ngân sách tỉnh
thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ đầu tư theo phân cấp liên quan đến
phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật khoa học, công nghệ, giáo dục và
đào tạo góp phần tạo môi trường thuận lợi cho trí thức làm việc, nghiên cứu,
sáng tạo, cống hiến.
b) Sở Tài chính: Sau khi Kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí gửi
Sở Tài chính rà soát, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để tổ chức
thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực trí thức
để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cho doanh nhân, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Triển khai công tác dự báo nhu cầu lao động của tỉnh đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 đối với một số ngành, lĩnh vực đang kêu gọi đầu tư,
đặc biệt là lĩnh vực mũi nhọn theo từng giai đoạn.
d) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển, chuyển
giao, ứng dụng khoa học, công nghệ; tạo điều kiện cho các nhà khoa học, nhất là
trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ mũi nhọn tham gia các
chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm, phát triển sản phẩm mới, công nghệ
mới có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế; khuyến khích khu vực tư nhân
thành lập các quỹ đầu tư khoa học và công nghệ, thu hút trí thức tham gia hoạt
động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo; đề xuất chính sách ưu tiên bố trí nguồn lực
cho đầu tư phát triển công nghệ, nhất là công nghệ tỉnh có thế mạnh và phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo
trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và đội ngũ trí thức, giữa các tập
đoàn kinh tế với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, hội trí thức
thông qua mô hình trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo...
- Nghiên cứu thành lập khu nghiên cứu phát triển
khoa học và công nghệ tập trung tại tỉnh nhằm thu hút những doanh nghiệp hoặc
các tổ chức nghiên cứu thành lập trung tâm nghiên cứu & phát triển. Đồng thời
có định hướng, lộ trình rõ ràng về mục tiêu, tiềm năng của khu nghiên cứu, cũng
như khả năng thu hút vốn đầu tư và các hỗ trợ về tài chính, ưu đãi về chính
sách, quản lý và cải thiện môi trường sống, mức độ đáng sống của tỉnh.
đ) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Phối hợp triển khai các nhiệm vụ nhằm tăng cường nguồn lực xây dựng
đội ngũ trí thức. Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế; giao lưu học thuật,
liên kết, hợp tác chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ với các quốc gia, tổ
chức đối tác có nền khoa học và công nghệ tiên tiến, giữa doanh nghiệp trong nước
với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Phát triển các trung tâm, mạng
lưới nghiên cứu liên kết, kết nối với các mạng lưới đổi mới sáng tạo khu vực,
toàn cầu. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ trí thức hợp tác, giao lưu, tiếp
cận với tiến bộ khoa học - kỹ thuật của các nước tiên tiến; kết nối trí thức Bắc
Ninh công tác ở trong nước và nước ngoài hướng về xây dựng quê hương.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm
của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức
a) Sở Nội vụ: Tổng hợp đề xuất cơ chế cho các hội
trí thức tham gia thực hiện một số dịch vụ công, giám sát hoạt động nghề nghiệp,
kiểm định và công bố chất lượng một số dịch vụ công.
b) Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội:
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, quản
lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, xã hội; nghiên cứu và đề xuất
các định chế mới để vận hành theo mục tiêu phát triển nhằm phát huy vai trò,
trách nhiệm của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu
ngành, nhân tài, trí thức trẻ nhằm khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tin
tưởng và ủng hộ đường lối, chủ trương của Đảng.
- Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về kinh tế,
văn hóa, xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; các chỉ
số đo lường chất lượng quản trị địa phương cho các hội trí thức nhận thức sâu sắc
về sứ mệnh của trí thức đối với đất nước, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tâm
huyết, chủ động tham gia nghiên cứu nâng cao năng lực, trình độ.
c) Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và
các hội thành viên:
- Chủ trì, phối hợp với Hội Văn học nghệ thuật tỉnh,
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của các hội trí thức trên địa bàn, nhất là Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh theo hướng sát thực tiễn,
động viên, phát huy tối đa vai trò, tiềm năng to lớn của đội ngũ trí thức. Chú
trọng nâng cao vai trò đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội
viên, đội ngũ trí thức; thu hút, tập hợp, đoàn kết trí thức, phát triển tổ chức,
phát triển hội viên; làm cầu nối vững chắc giữa Đảng, Nhà nước, hệ thống chính
trị với đội ngũ trí thức.
- Tăng cường tổ chức các diễn đàn, hội thảo, tọa
đàm khoa học, để đội ngũ trí thức đóng góp ý kiến, tham gia hoạt động tư vấn,
giám sát, phản biện, giám định xã hội các chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan định kỳ triển khai các hoạt động nhằm tôn vinh trí thức KH&CN tiêu biểu
tỉnh Bắc Ninh và tổ chức các Hội thi dành cho các trí thức trẻ theo quy định và
hướng dẫn của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
- Các hội thành viên thuộc Liên hiệp hội: Tiếp tục
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tập trung vào các hoạt động phổ biến
kiến thức, tập huấn kỹ thuật; làm tốt công tác thu hút, tập hợp hội viên. Chủ động
đề xuất sở, ngành quản lý nhà nước chuyển giao những nhiệm vụ Hội có thể đảm
nhiệm, từng bước tự chủ về kinh phí hoạt động.
d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Các sở, ban, ngành: Tăng cường quản lý, chỉ đạo định
hướng hoạt động của các hội ngành thuộc thẩm quyền quản lý. Tạo điều kiện cho hội
ngành chủ trì, tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, tham gia ý kiến vào
các văn bản, chính sách của đơn vị. Rà soát, chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ
hành chính công mà sở, ban, ngành không nhất thiết phải thực hiện để giao cho các
hội ngành có đủ năng lực đảm nhận.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường quản
lý, chỉ đạo hoạt động của các hội thuộc thẩm quyền quản lý; định hướng giao nhiệm
vụ hằng năm và cấp kinh phí hoạt động cho các hội cấp huyện theo nhiệm vụ được
giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh trên
cơ sở phân công nhiệm vụ và chức năng của đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung của Chương trình hành động số 72-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch
này; hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm được giao (chi tiết theo Danh mục các
nhiệm vụ trọng tâm kèm theo).
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa các
nội dung của Chương trình hành động số 72-CTr/TU và Kế hoạch này, gắn với
chương trình, kế hoạch công tác có liên quan để tổ chức thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 45-NQ/TW,
Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU trong các cấp hội,
đoàn thể; xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện Nghị quyết
và chính sách, pháp luật về xây dựng đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh.
4. Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ
trì, là đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm
quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh;
- Các Trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, XDCB, VX;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG SỐ 72-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY BẮC NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 371/KH-UBND ngày 09/10/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
Thời gian
trình/ thực hiện
|
I
|
Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức
|
1
|
Tuyên truyền về Nghị quyết số 45-NQ/TW của BCHTW,
Chương trình hành động số 72-CTr/TU của Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan về
vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết tới cán bộ, công chức,
viên chức.
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
|
Thường xuyên
|
3
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, đối thoại với
đội ngũ trí thức.
|
Liên hiệp các hội
KH&KT tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Định kỳ hằng năm
|
II
|
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài
|
1
|
Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Quyết định
số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
2
|
- Tăng cường triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ
năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đào tạo STEM, STEAM trong
các trường phổ thông; đào tạo và thu hút nguồn nhân lực khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và đào
tạo
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Hằng năm
|
3
|
Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Sở Lao động,
Thương binh và xã hội
|
Sở Lao động,
Thương binh và xã hội
|
Theo tiến độ được
phê duyệt
|
4
|
- Nghiên cứu, rà soát, tham mưu các quy định, quy
chế về tôn vinh trí thức Bắc Ninh tiêu biểu.
- Đề án phổ biến kiến thức giai đoạn 2025-2030 để
tập hợp, huy động đội ngũ trí thức tham gia tuyên truyền, phổ biến, chuyển
giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật đến mọi tầng lớp nhân dân
|
Liên hiệp các hội
KH&KT tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Năm 2024
|
III
|
Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức
|
1
|
Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức và cán bộ,
công chức, viên chức, đảm bảo theo các quy định hiện hành của pháp luật
|
Sở Nội vụ
|
Các tổ chức hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Đề xuất các chính sách đào tạo khuyến khích tài
năng trong các trường học.
|
Sở Giáo dục và đào
tạo
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng dự báo xu hướng các yếu tố phát triển,
hoạch định chiến lược, định hướng phát triển kinh tế - xã hội; xác định lĩnh
vực, địa bàn trọng điểm để phát huy tốt nhất năng lực, sự cống hiến, tâm huyết
của đội ngũ trí thức
|
Viện Nghiên cứu
phát triển kinh tế xã hội
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
71-NQ/TU ngày 29/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XX) về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững; tham mưu, đề xuất chính sách đẩy mạnh thực hiện chiến lược
phát triển “công nghiệp văn hóa” và “văn hóa đối ngoại”; xây dựng con người mới
phù hợp với giai đoạn đổi mới, hội nhập; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
văn minh, nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tham mưu Quy chế tôn vinh trí thức KH&CN tiêu
biểu tỉnh Bắc Ninh
|
Liên hiệp các hội
KH&KT tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Năm 2024
|
6
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức
của tỉnh trên các lĩnh vực.
|
Liên hiệp các hội
KH&KT tỉnh
|
Sở Thông tin và
truyền thông, đơn vị liên quan
|
Năm 2025
|
7
|
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về cơ chế
chính sách phát triển đội ngũ trí thức, thể chế hoá nội dung Nghị quyết số
45-NQ/TW và Chương trình hành động số 72-CTr/TU theo thẩm quyền, chú trọng cơ
chế, chính sách đột phá, đặc thù phù hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Hàng năm
|
IV
|
Tăng cường nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
|
1
|
Tham mưu phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước và
huy động nguồn lực xã hội, nguồn lực nước ngoài đầu tư phát triển hạ tầng
khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo, các quỹ đầu tư phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; Dự án đầu tư xây dựng Trung
tâm đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Tài chính và
các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Phối hợp xây dựng đề án thành lập Trung tâm khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Thực hiện theo lộ
trình
|
3
|
Nghiên cứu thành lập khu nghiên cứu phát triển
khoa học và công nghệ tập trung tại tỉnh nhằm thu hút những doanh nghiệp hoặc
các tổ chức nghiên cứu thành lập trung tâm nghiên cứu & phát triển.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Thực hiện theo lộ
trình
|
V
|
Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí
thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức
|
1
|
Tổng hợp đề xuất cơ chế cho các hội trí thức tham
gia thực hiện một số dịch công, giám sát hoạt động nghề nghiệp, kiểm định và
công bố chất lượng một số dịch vụ công.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn,
phản biện, giám định xã hội; diễn đàn, hội thảo, tọa đàm khoa học và các hoạt
động sáng tạo...
|
Liên hiệp các hội
KH&KT tỉnh và các hội thành viên
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Hằng năm
|
3
|
Tăng cường quản lý, chỉ đạo định hướng hoạt động
của các hội ngành thuộc thẩm quyền quản lý. Tạo điều kiện cho hội ngành chủ
trì, tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, tham gia ý kiến vào các văn
bản, chính sách của đơn vị.
|
Các sở, ban, ngành
|
|
Hằng năm
|
4
|
Tăng cường quản lý, chỉ đạo hoạt động của các hội
thuộc thẩm quyền quản lý; định hướng giao nhiệm vụ hằng năm và cấp kinh phí
hoạt động cho các hội cấp huyện theo nhiệm vụ được giao.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
|
Hằng năm
|