ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3159/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
28 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ
EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
Thực hiện Quyết định số
782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Mục đích, yêu cầu:
- Bảo đảm trẻ em có nguy cơ và
trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh được phát hiện,
can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- Thực hiện hiệu quả công tác
phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Nâng cao nhận thức, năng lực
và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan,
người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em; không để xảy ra việc sử dụng
trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát
hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi
là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo
cho các cơ quan, địa phương được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo
dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ,
lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về
phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong
các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em
được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 80% trẻ em được cung cấp
thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong
các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn
về phòng ngừa, giảm thiểu lao động.
- 95% công chức, viên chức cấp
tỉnh, huyện và 80% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn
kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm
thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, đặc biệt
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp
tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
d) Định hướng đến năm 2030: Giảm
tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP:
1. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Rà soát, đề xuất ban hành, sửa
đổi hoàn thiện chính sách nhằm phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và hỗ trợ
cho trẻ em bị lao động trái pháp luật; Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
pháp luật, chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy định cụ
thể quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.
- Lồng ghép việc thực hiện nội
dung của Chương trình trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em.
2. Truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền
thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham
gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham
gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát
triển các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức
thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; giáo dục hỗ trợ
quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương, cộng đồng, dân tộc.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục,
tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động,
đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực
kinh tế phi chính thức về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu lao động trẻ
em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật.
3. Nâng cao
năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc
biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- Nghiên cứu, xây dựng tài liệu
hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động,
trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về
phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
4. Tăng cường
phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ
trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng
lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động.
- Xây dựng và triển khai quy
trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em.
- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương
trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề
phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Hỗ trợ người sử dụng lao động
tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực phi chính
thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp
với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý trẻ em và theo quy
định của pháp luật.
5. Tăng cường
hợp tác về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nhằm trao đổi kinh nghiệm, vận
động nguồn lực trong nước và quốc tế. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa
lao động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
III. KINH
PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các Sở, ngành, địa
phương quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Huy động từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao
theo quy định, các Sở, ngành, địa phương lập dự toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt
động của Chương trình, kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương
trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp, mô hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn,
ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát
sinh lao động trẻ em.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định
kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em; tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì công tác phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Cung cấp thông tin, kiến thức,
kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên.
- Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở
thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển
khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Công an tỉnh
- Chủ trì công tác phòng, chống
tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động.
- Tăng cường kiểm tra, phát hiện
kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ
em.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ
em bị bóc lột sức lao động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông
nghiệp.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và
hệ thống Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã tổ chức phổ biến, tuyên truyền
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành và phù hợp tình hình
ngân sách địa phương.
7. Các Sở, ban, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của cơ quan, đơn
vị.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được quy định, tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Chương
trình; tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học,
lao động trái quy định pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo,
vùng kinh tế khó khăn, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc
có nguy cơ lao động trẻ em.
9. Đề nghị Đảng ủy Khối Doanh
nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển
khai Chương trình đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực
hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
10. Đề nghị Liên minh Hợp tác
xã tỉnh phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội triển khai chương trình
đến các đơn vị thành viên của Liên minh Hợp tác xã, bảo đảm thực hiện các quy định
của pháp luật về lao động trẻ em trong khu vực hợp tác xã.
11. Đề nghị Liên đoàn lao động
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền
thông, giáo dục pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho người lao động, đặc
biệt cho người lao động chưa thành niên.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng, tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình tại địa phương. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, mô
hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề
có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động
trẻ em.
- Chủ động bố trí ngân sách,
nguồn lực của địa phương để thực hiện Chương trình.
- Triển khai các mô hình phù hợp
nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ
trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy
định pháp luật.
- Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trước ngày
15/12 về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, các vướng mắc kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT), VXNV;
- Lưu: VT. NVT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn long Biên
|