UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2723/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 05 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH
NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2023-2030
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg
ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi
làm việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm
chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Hoàn thành việc xây dựng được
cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết
nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu
tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025
và đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc
môi trường lao động: kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề
nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng
được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
d) Đến năm 2025: lồng ghép dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở. 100% các cơ sở lao động được tư vấn về
các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe,
dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi
làm việc.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động
tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động
tiếp xúc với amiăng): 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc
bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống
và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm
2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao
động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ
sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo
quy định.
g) 100% người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục
hồi chức năng.
h) Đến năm 2030: 100% người lao
động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
i) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ
ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với
giai đoạn 2010-2018.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI:
1. Phạm vi và đối tượng:
Kế hoạch được triển khai trên
toàn tỉnh, bao gồm các cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động;
ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ,
lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2023 đến năm 2030.
III. CÁC GIẢI
PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:
1. Tăng cường
công tác quản lý, phối hợp liên ngành về an toàn, vệ sinh lao động và bệnh nghề
nghiệp:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp của các cấp, các ngành ở địa phương, giữa các cơ quan có liên
quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức
phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch;
b) Cập nhật và triển khai kịp
thời các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động và bệnh
nghề nghiệp.
c) Tổ chức điều tra đúng thời hạn
quy định đối với các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị
thương nặng từ hai người lao động trở lên; xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm của
tổ chức, cá nhân để xảy ra tai nạn lao động.
d) Triển khai xây dựng và áp dụng
hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các
cơ sở lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, yếu tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
2. Nâng cao
năng lực trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, sơ cứu cho người lao
động tại nơi làm việc:
a) Triển khai có hiệu quả công
tác phòng chống các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề như: bệnh nhiễm khuẩn
nghề nghiệp tại các cơ sở y tế, bệnh điếc nghề nghiệp tại các nơi làm việc có
tiếng ồn vượt mức cho phép, bụi phổi nghề nghiệp, bệnh nhiễm độc nghề nghiệp,…Giảm
thiểu đến mức thấp nhất việc tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động
có nguy cơ.
b) Tổ chức khám sàng lọc, phát
hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại các cơ sở lao động,
nhất là cơ sở lao động nhỏ và vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, đối tượng là
lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động, lao động
tại các cơ sở y tế; lập hồ sơ quản lý sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề
nghiệp tại đơn vị theo đúng quy định.
c) Nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ y tế thực hiện nhiệm vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi
chức năng cho người lao động bị tai nạn lao động, người lao động mắc bệnh nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu về công tác chăm sóc, quản lý sức khỏe người lao động đối
với các cơ sở lao động trên địa bàn.
d) Từng bước đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác khám, phát hiện bệnh nghề
nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng đáp ứng các mục tiêu chăm sóc sức khỏe
người lao động trong giai đoạn 2023-2030.
đ) Triển khai, nhân rộng mô
hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm phổ biến
(ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn, hen phế quản…) tại nơi
làm việc.
e) Ban hành hướng dẫn thực hiện
dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, quản lý yếu tố có hại, hồ sơ sức khỏe
cá nhân; nâng cao sức khỏe người lao động tại tuyến cơ sở cho doanh nghiệp nhỏ,
vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.
g) Rà soát và xây dựng hướng dẫn
cho các vấn đề: về sức khỏe lao động nữ trong khu công nghiệp, khu chế xuất; về
khám chữa bệnh ngoài giờ cho người lao động và chi trả chế độ bệnh nghề nghiệp
cho người lao động; về hệ thống y tế lao động tại các tuyến bao gồm cả cơ sở sản
xuất kinh doanh; về sử dụng kinh phí cho công tác dự phòng bệnh nghề nghiệp từ
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe cho người
lao động không có hợp đồng lao động, người lao động cao tuổi.
h) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người
làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn luyện
nghiệp vụ cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
i) Tổ chức các lớp huấn luyện vệ
sinh, an toàn lao động, phòng chống các yếu tố tác hại nghề nghiệp, vệ sinh an
toàn thực phẩm, dinh dưỡng hợp lý, phòng chống HIV/AIDS và chăm sóc sức khỏe
sinh sản (đối với lao động nữ) cho người lao động, cán bộ y tế của các doanh
nghiệp.
3. Đẩy mạnh
công tác quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc:
a) Xây dựng dữ liệu quan trắc môi
trường lao động, bệnh nghề nghiệp, đầu tư, trang thiết bị phục vụ nâng cao năng
lực và hiệu quả công tác kiểm tra quan trắc môi trường lao động, nâng cao năng
lực hệ thống cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ sinh
lao động.
b) Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất trang thiết bị quan trắc môi trường lao động theo quy chuẩn quốc gia và
các quy định của nhà nước phù hợp với quy mô và nhu cầu phát triển của các đơn
vị, doanh nghiệp trong giai đoạn 2023-2030.
c) Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, đảm bảo
chất lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
d) Đánh giá các yếu tố vệ sinh
lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra
và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc
môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
4. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn sức khỏe:
a) Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử dụng
lao động, người lao động và các cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh và người lao động đặc biệt là người lao động trong khu vực không có
quan hệ lao động.
b) Triển khai huấn luyện, tuyên
truyền giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội
ngũ làm công tác an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh và người lao động, đặc biệt là người lao động không có hợp đồng lao
động.
c) Tổ chức tư vấn, hỗ trợ kỹ
thuật cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa
tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tiến tới thực hiện tốt công tác
an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức công đoàn trong việc tổ chức các phong trào thi đua về an toàn, vệ
sinh lao động, trong các hoạt động phối hợp với cơ quan Nhà nước đối với việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động;
phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực
hiện kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động,
cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
5. Nghiên cứu,
theo dõi, giám sát:
a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
các sáng kiến cải tiến công nghệ, kỹ thuật tại các cơ sở lao động, các cơ quan,
tổ chức, huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng trong lĩnh vực cải thiện
môi trường làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh cho người lao động.
b) Tăng cường áp dụng công nghệ
thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh
nghề nghiệp tại các tuyến.
c) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe và phòng chống bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp.
6. Hợp tác
quốc tế:
Tăng cường hợp tác quốc tế, huy
động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình
chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của các tổ chức
quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ nước ngoài.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
Bao gồm các nguồn kinh phí: từ
Ngân sách Nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn ODA, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
và các nguồn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
b) Phối hợp với Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, các cơ sở lao động tăng cường công tác tuyên truyền về
nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp, cách phòng chống bệnh nghề nghiệp; triển
khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động an toàn vệ sinh lao động vào tháng
5 hàng năm theo Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Quản lý danh sách nhân lực
làm công tác y tế tại cơ sở lao động và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp đồng
với các cơ sở lao động trên địa bàn.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị trong ngành về công tác chăm sóc
sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
đ) Tổ chức thực hiện có hiệu quả
công tác vệ sinh lao động, giám sát môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe,
phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong và ngoài ngành Y tế. Củng
cố và hoàn thiện các cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, cơ sở điều dưỡng,
phục hồi chức năng cho người lao động.
e) Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe,
nâng cao đời sống công nhân, lao động trên hệ thống các phương tiện truyền
thông của ngành Y tế; kịp thời việc triển khai các chủ trương, chính sách pháp
luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho người lao động; cấp phát tờ rơi, sách
nhỏ… liên quan đến lĩnh vực Y tế.
g) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra
các hoạt động chuyên môn về công tác quản lý vệ sinh lao động, Chăm sóc sức khỏe
người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp. Thường xuyên thực hiện công tác
chỉ đạo tuyến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
tại các đơn vị y tế và các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
h) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định.
2. Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội:
a) Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chủ trì, hướng dẫn các cơ
quan, doanh nghiệp, địa phương thực hiện Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh
lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ dự toán đầu năm theo
quy định và trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế vận động,
huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin,
truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền về hoạt động chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Liên đoàn Lao động tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
Liên đoàn lao động các huyện, thành phố triển khai các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động đến các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động.
b) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc
thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của các cơ sở lao động
trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan
truyền thông thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong
trào thi đua tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở lao động.
7. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp:
a) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tổ chức tập huấn an toàn vệ sinh lao động cho
người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn, người lao động tại các đơn
vị, doanh nghiệp.
b) Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
c) Quản lý, chỉ đạo các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ
sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
d) Tổng hợp, báo cáo về công
tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa
bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Phối hợp với các sở, ban, ngành
trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về công tác an toàn,
vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương xây dựng kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp của địa phương.
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quản lý thực hiện nghiêm các quy định về
chăm sóc sức khỏe người lao động; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử
lý các hành vi vi phạm về công tác an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe
người lao động.
c) Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông trên địa bàn tăng cường thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động.
10. Các cơ sở sử dụng lao động:
a) Tổ chức thực hiện đúng quy định
của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
b) Tích cực tham gia các hoạt động
triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp theo Kế hoạch này và chỉ đạo của cơ quan chức năng.
c) Quan tâm đầu tư kinh phí cải
thiện điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động; đổi mới dây chuyền
công nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động;
tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động; chấp
hành tốt công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức khám sức khỏe
định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; thực hiện nghiêm túc việc
báo cáo định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động cho các cơ quan chức năng.
VI. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO:
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ liên quan để ban hành và thực hiện Kế hoạch
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hằng năm
(trước ngày 30/11) và báo cáo đột xuất (nếu có) qua Sở Y tế để tổng hợp báo cáo
Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2023 -2030. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh NLB;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- BQL các khu CN;
- Liên đoàn LĐ tỉnh;
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo NT, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|