ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 255/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 13
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 37-CTR/TU NGÀY 22/4/2024
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ
TRÍ THỨC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG GIAI ĐOẠN
MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
45-NQ/TW); Kế hoạch số 20-KH/TW ngày 28/11/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Chương
trình hành động số 37-CTr/TU ngày 22/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp
tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình
hành động số 37-CTr/TU); xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 965/SNV-CCVC
ngày 21/5/2024; ý kiến thống nhất (bằng phiếu biểu quyết) của thành viên UBND tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải
pháp tại Chương trình hành động số 37-CTr/TU.
- Phân công nhiệm vụ cho các sở,
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính
sách, chủ động tham gia xây dựng, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch,
bố trí, sử dụng và đãi ngộ đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trẻ bảo đảm thực
chất, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2045
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đội ngũ trí thức Hà
Tĩnh vững mạnh toàn diện, giàu lòng yêu nước, đoàn kết, gắn bó mật thiết với Đảng,
Nhà nước và Nhân dân; phát huy sức mạnh của trí thức xứng tầm và vị thế trong
liên minh giai cấp công - nông - trí; không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức, lý tưởng cách mạng; có năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của Tỉnh, góp phần cùng cả hệ thống chính trị
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Phát triển số lượng và nâng
cao chất lượng đội ngũ trí thức, nhất là chuyên gia, nhà khoa học trong các
lĩnh vực then chốt, trọng yếu, lĩnh vực mới đáp ứng mục tiêu phát triển của Tỉnh.
Chú trọng phát triển số lượng trí thức có trình độ sau đại học đáp ứng mức chuẩn
theo quy định cho tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo, y tế, cơ quan quản lý
khoa học, công nghệ và các đơn vị hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ;
- Trí thức trong lĩnh vực y tế:
đạt 14 bác sỹ/10.000 người dân; xây dựng đội ngũ, kíp bác sỹ có kỹ thuật chuyên
sâu, kỹ thuật mới, công nghệ mới trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị bệnh (mỗi
lĩnh vực chuyên khoa có 01 kíp);
- Trí thức trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo: bảo đảm số lượng cơ cấu giáo viên giảng dạy ở tất cả các cấp học;
100% cán bộ, quản lý, giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
- Trí thức trong khu vực doanh
nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân (lực lượng lao động): tỷ lệ lao động qua
đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50%;
- Cán bộ, công chức lãnh đạo quản
lý các sở, ngành liên quan trực tiếp đến đối ngoại, hợp tác quốc tế giao tiếp
được với người nước ngoài bằng tiếng Anh hoặc ngoại ngữ thông dụng khác; có 25-
30% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc
tế;
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức có trình độ phù hợp với Đề án vị trí việc làm;
- Từ 15-20% cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp tỉnh có độ tuổi dưới 40; có từ 20- 25% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và ủy
viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện có độ tuổi dưới 40;
- 100% cán bộ, công chức cấp xã
đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định và được chuẩn hóa về lý luận chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác;
- Thu hút nhân tài vào làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh từ 10% trở
lên so với tổng số tuyển dụng mới;
- Sáp nhập Trường Đại học Hà
Tĩnh thành Trường Đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội; xây dựng đội
ngũ giảng viên đảm bảo năng lực, điều kiện để đào tạo, nghiên cứu, đóng góp
trong xây dựng của đội ngũ trí thức;
- Hoàn thiện cơ chế chính sách
để tạo cơ hội, điều kiện, động lực, khuyến khích đội ngũ trí thức phát triển
toàn diện, nâng cao năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới; tham
gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; đóng góp ý kiến, tham gia hoạt động tư vấn,
giám sát, phản biện, giám định xã hội, góp phần nâng cao chất lượng lãnh đạo quản
lý của cấp ủy, chính quyền các cấp;
- Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho
đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ
cao, công nghệ lõi, công nghệ nguồn. Tập trung nguồn lực khoa học và công nghệ
của Tỉnh cho các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng vào phục vụ phát triển các ngành
kinh tế, khoa học và nhân văn, quản lý, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, văn
học, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh;
- Xây dựng Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh trở thành tổ chức vững mạnh, có hệ thống, đáp ứng vai
trò nòng cốt trong tập hợp đội ngũ trí thức, phát huy trí tuệ người Hà Tĩnh
trong và ngoài tỉnh tham gia có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh
lớn mạnh, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, thuộc nhóm dẫn đầu cả nước;
- Phấn đấu có số lượng phát
minh, sáng chế, công trình khoa học, công nghệ, tác phẩm văn học, nghệ thuật của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thuộc bảng xếp hạng trong nước, khu vực
và thế giới;
- Phấn đấu đạt 100% nhân tài
(được công nhận) tiếp tục ở lại làm việc lâu dài sau khi được thu hút, trọng dụng
và tuyển dụng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước thuộc thẩm quyền quản
lý của Tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức
quán triệt, triển khai, tuyên truyền và thực hiện Nghị quyết
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc các nội dung của Nghị quyết
số 45-NQ/TW, Chương trình hành động số 37-CTr/TU nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, đội ngũ trí thức
và các tầng lớp Nhân dân trong toàn tỉnh về việc tiếp tục xây dựng và phát huy
vai trò đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững
trong giai đoạn mới; chỉ đạo, tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch.
2. Đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng
nhân tài
- Tạo đột phá, chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện về chất lượng đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học. Khuyến khích các cơ sở
giáo dục và đào tạo, cơ sở nghiên cứu trên địa bàn tỉnh liên kết, hợp tác với
các cơ sở tiên tiến trong khu vực và trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm,
nâng cao trình độ, năng lực hoạt động;
- Xây dựng quy hoạch, chiến lược
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh. Quan tâm, thu
hút trí thức trẻ được đào tạo chính quy có năng lực, đạo đức tốt về công tác tại
địa phương, chú trọng chính sách tuyển dụng, tiền lương, tạo môi trường làm việc
thuận lợi cho trí thức phát huy khả năng sáng tạo, cống hiến. Khuyến khích đội
ngũ trí thức tăng cường về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, nhất là các lĩnh vực: y tế,
giáo dục… Đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ cho trí thức trẻ, nữ, công tác tại
vùng sâu, vùng xa, biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số;
- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng
nhân tài, tập trung vào trí thức có trình độ chuyên môn cao, đề nghị tham gia
các đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực tỉnh đang có nhu
cầu. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ những học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
ở bậc học phổ thông để bồi dưỡng, đào tạo chuyên biệt, chú trọng những chuyên
ngành mà tỉnh đang có nhu cầu phát triển;
- Thực hiện tốt các chính sách
trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức thông qua việc thực hiện công tác tuyển
dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, bố trí, sử dụng đội ngũ trí thức phù hợp với trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo và phát huy năng lực sở trường của đội ngũ trí
thức;
- Tổ chức các hình thức đối thoại,
gặp mặt, tôn vinh những trí thức giỏi, tài năng, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp
phát triển của tỉnh; tạo điều kiện để trí thức mở rộng giao lưu, học tập kinh
nghiệm.
3. Tăng cường
quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách đối với đội
ngũ trí thức
- Tập trung nghiên cứu, tham
mưu UBND tỉnh đề xuất HĐND tỉnh hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với hoạt
động của đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh trong từng ngành, từng lĩnh vực, nhất
là trí thức trẻ, nữ, công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới; động viên khuyến
khích đội ngũ trí thức tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng
xanh, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; động viên
khuyến khích đội ngũ trí thức trẻ tăng cường về cơ sở nhất là tại vùng sâu,
vùng xa, biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số; tạo môi trường thuận lợi để trí
thức phát huy năng lực, trí tuệ, cống hiến, góp phần thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị của Tỉnh;
- Xây dựng chính sách sử dụng
những người có trình độ cao, tay nghề giỏi khi hết tuổi lao động tiếp tục làm
việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường học, các bệnh viện
công lập của Tỉnh. Có chính sách phù hợp trong việc tranh thủ sự đóng góp của
các nhà khoa học và các chuyên gia đầu ngành của Trung ương và tỉnh bạn nhằm giải
quyết những vấn đề ngoài khả năng giải quyết của đội ngũ trí thức trong tỉnh;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội
ngũ trí thức, làm tốt công tác dự báo, yêu cầu, kế hoạch phát triển đội ngũ trí
thức trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị bảo đảm số lượng,
chất lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội
ngũ trí thức, nguồn nhân lực trong tỉnh và người Hà Tĩnh trong nước, nước
ngoài; làm tốt công tác dự báo, yêu cầu, kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức
trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị bảo đảm số lượng, chất
lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực;
- Đổi mới công tác quản lý khoa
học, công nghệ; chú trọng nâng cao tính ứng dụng các đề tài, dự án đạt giải tại
các cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ vào thực tiễn;
- Tăng cường vai trò quản lý
nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, hỗ trợ, tạo điều kiện phát
triển đội ngũ trí thức; kịp thời chấn chỉnh các biểu hiện, hành vi lệch lạc,
suy thoái chính trị tư tưởng, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật trong xây
dựng đội ngũ trí thức.
4. Tăng cường
nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức, chủ động tích cực hội nhập quốc tế
- Đảm bảo ngân sách cho nghiên
cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ, y
tế, giáo dục và đào tạo. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ
nguồn, công nghệ mũi nhọn. Tập trung nguồn lực khoa học và công nghệ của Tỉnh
cho các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng vào phục vụ phát triển các ngành kinh tế,
khoa học và nhân văn, quản lý, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, văn học, nghệ
thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Huy động nguồn lực để thành lập các
quỹ đầu tư khoa học và công nghệ;
- Xây dựng, phát triển hệ sinh
thái đổi mới sáng tạo trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và đội ngũ
trí thức, giữa các doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, hội
trí thức...;
- Mở rộng hợp tác quốc tế về học
thuật, liên kết, đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ. Nâng cao
năng lực nghiên cứu và phát triển, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ,
phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh.
5. Đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động, phát huy vai trò, trách nhiệm của các hội trí
thức
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của đội ngũ trí thức, khơi dậy tinh thần đoàn kết, năng lực, tâm huyết, tinh thần
trách nhiệm, chủ động, sáng tạo của đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trẻ tham
gia nghiên cứu, học tập, nâng cao năng lực, trình độ; trong quá trình nghiên cứu
phải gắn với nhiệm vụ chính trị của Tỉnh trên từng lĩnh vực cụ thể và phổ biến
kiến thức khoa học, chuyển giao kỹ thuật - công nghệ cho các tầng lớp Nhân dân;
- Tạo cơ hội để trí thức tự
nguyện đi đầu trong việc truyền bá những tri thức tiến bộ trong cộng đồng, nâng
cao năng lực tự nghiên cứu và phối hợp trong việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện
các đề tài, dự án khoa học công nghệ. Nêu cao ý thức và trách nhiệm của trí thức
trong việc áp dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và
đời sống;
- Đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các hội trí thức
trong tỉnh theo hướng sát thực tiễn; động viên, phát huy tối đa vai trò, tiềm
năng to lớn của đội ngũ trí thức. Chú trọng nâng cao vai trò đại diện cho quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đội ngũ trí thức; thu hút, tập hợp,
đoàn kết, xây dựng đội ngũ trí thức, phát triển tổ chức, phát triển hội viên;
làm cầu nối vững chắc giữa đội ngũ trí thức với cấp ủy, chính quyền địa phương
các cấp. Củng cố, kiện toàn tổ chức các Hội trí thức theo từng lĩnh vực; tạo điều
kiện để các Hội trí thức chuyên ngành tập hợp, thu hút đội ngũ trí thức trẻ,
trí thức đã nghỉ hưu, trí thức ở trong và ngoài tỉnh tham gia, hoạt động có hiệu
quả. Khơi dậy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo và trách nhiệm của đội ngũ trí thức
trên các lĩnh vực. Tận dụng tiềm năng, cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, chuyển đổi số, đẩy mạnh hình thành hạ tầng tri thức hỗ trợ thúc đẩy sáng tạo
và truyền bá tri thức;
- Phát huy dân chủ, tôn trọng tự
do sáng tạo, đề cao đạo đức, trách nhiệm của đội ngũ trí thức trong hoạt động
khoa học, công nghệ, y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, văn học, nghệ thuật;
- Xây dựng cơ chế, tạo điều kiện,
khuyến khích đội ngũ trí thức tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn, phản biện, giám
định xã hội đối với việc xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề tài trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh;
- Sử dụng có hiệu quả “chất
xám” của chuyên gia, cán bộ hưu trí, thông qua các tổ chức hội: Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật; Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và cơ quan
có thẩm quyền theo quy định; chủ động báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh và
cơ quan có thẩm quyền những vấn đề phát sinh.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi quản lý căn cứ Kế hoạch, thực tiễn của ngành, lĩnh vực và địa phương mình để
cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể;
- Ưu tiên bố trí nguồn lực từ
ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện kế hoạch
của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
- Định kỳ hàng năm (trước ngày
05/12), các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình
hình triển khai thực hiện Kế hoạch để theo dõi, tổng hợp.
Quá trình thực hiện, có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ
để được hướng dẫn, phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật;
- Hội liên hiệp Văn học Nghệ thuật;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NC3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|