ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2520/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
14 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH
NGHỀ NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
Thực hiện Quyết định số
659/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
giai đoạn 2020 - 2030,
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 49/TTr-SYT ngày 19/6/2023 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động phòng, chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2023 - 2030,
Sau khi thống nhất ý kiến các
thành viên UBND tỉnh đối với Dự thảo Kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023 - 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường công tác vệ sinh lao
động, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh
cho người lao động tại nơi làm việc, phòng chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp
cho người lao động; Nâng cao năng lực quan trắc môi trường lao động, bảo đảm chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát
triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ
thể
a) Hoàn thành việc xây dựng cơ
sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết
nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030;
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu
tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025
và đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc
môi trường lao động: kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề
nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng
được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
d) Đến năm 2025: lồng ghép dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển y tế
cơ sở trong tình hình mới). 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh
không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh
dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm
việc.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động
tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động
tiếp xúc với amiăng): 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc
bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống
và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm
2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao
động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ
sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo
quy định.
g) 100% người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục
hồi chức năng.
h) Đến năm 2030: 100% người lao
động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
i) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ
ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với
giai đoạn 2010-2018.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Phạm vi và đối tượng
- Tất cả các cơ sở lao động,
cơ sở sản xuất nhỏ, vừa, khu nông nghiệp, làng nghề và các cơ sở y tế trên toàn
tỉnh;
- Người sử dụng lao động, người
lao động, lao động nữ và người lao động cao tuổi, người lao động không theo hợp
đồng.
2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2023 - 2030.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường công tác quản lý, phối hợp liên ngành về an toàn - vệ sinh lao động và bệnh
nghề nghiệp
- Cập nhật kịp thời triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động
và Bệnh nghề nghiệp;
- Triển khai xây dựng và áp dụng
hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, yếu tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp;
- Tổ chức điều tra đúng quy định
đối với các vụ tai nạn lao động, điều tra bệnh nghề nghiệp; xử lý nghiêm các
hành vi, vi phạm của tổ chức, cá nhân để xảy ra tai nạn;
- Tổ chức thống kê, tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thực
hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe và Bệnh nghề nghiệp, sơ cứu cho người
lao động tại nơi làm việc
- Triển khai công tác phòng chống
hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề như: bệnh nhiễm khuẩn nghề
nghiệp trong ngành y tế, bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, nhà máy sản
xuất, nhà máy nhiệt điện,... tại nơi làm việc có tiếng ồn vượt mức cho phép, Bụi
phổi nghề nghiệp, giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động
có nguy cơ;
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm cho người lao động đúng theo quy định,
tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và các cơ sở sản xuất
kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp, lập hồ sơ quản lý sức khỏe định
kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định;
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế làm nhiệm vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng
cho người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
- Thực hiện hiệu quả phòng chống
các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn, hen phế quản...) tại nơi làm việc;
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho người
làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn luyện
nghiệp vụ cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
3. Đẩy mạnh
công tác quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc
- Xây dựng dữ liệu quan trắc
môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp, đầu tư, trang thiết bị phục vụ nâng cao
năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra quan trắc môi trường lao động, nâng cao
năng lực hệ thống cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ
sinh lao động;
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, đảm bảo
chất lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc;
- Đánh giá các yếu tố vệ sinh
lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra
và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc
môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
4. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử dụng
lao động, người lao động và các cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phù hợp và có sức lan tỏa trong Tháng
hành động An toàn, vệ sinh lao động;
- Triển khai huấn luyện, tuyên
truyền giáo dục về an toàn - vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội
ngũ làm công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác y tế tại các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động đặc biệt là người lao động trong
khu vực không có quan hệ lao động;
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải
thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao
động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tiến tới thực hiện tốt công tác an toàn, vệ
sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức công đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động và trong hoạt động phối hợp với các cơ quan nhà
nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; phối
hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế
hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải
thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
5. Thực
hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Chương trình an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp;
- Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn
các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an toàn,
vệ sinh lao động, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề
nghiệp;
- Định kỳ sơ kết, tổng kết,
đánh giá hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
công tác phối hợp triển khai thực hiện Chương trình giữa các sở, ngành, địa
phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch này, hàng năm các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên được bố trí trong dự toán hàng năm
của đơn vị hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội thu thập, tổng hợp thông tin để quản lý các cơ sở
lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp, cách phòng chống bệnh nghề
nghiệp;
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động trong các
cuộc thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động, an toàn vệ sinh lao động; đẩy mạnh
công tác giám sát, quan trắc môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn, đề xuất
các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động trong các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề;
- Tuyên truyền, phổ biến thu thập,
tổng hợp thông tin, quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có
nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động tiếp xúc với amiăng):
- Thực hiện hiệu quả phòng chống
các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn, hen phế quản...) tại nơi làm việc;
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tập huấn sơ cứu, cấp cứu
tại nơi làm việc, kiểm tra, hướng dẫn việc trang bị các phương tiện sơ cứu, cấp
cứu; việc bố trí bộ phận y tế, cán bộ y tế hoặc hợp đồng với cơ sở y tế địa
phương; hướng dẫn việc khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng cho người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ
chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người
lao động;
- Theo dõi, tổng hợp thông tin
về công tác vệ sinh lao động; chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi
trường lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe định kỳ và Bệnh nghề nghiệp
người lao động tại nơi làm việc.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh (cơ quan đầu mối tuyến tỉnh) triển khai các nhiệm vụ sau:
+ Cung cấp thông tin về công
tác vệ sinh người lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường
lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe định kỳ và bệnh nghề nghiệp tại
nơi làm việc.
+ Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế; tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, giám
định bệnh nghề nghiệp, nâng cao năng lực quan trắc môi trường lao động.
+ Triển khai các hoạt động khác
khi Bộ Y tế ban hành văn bản hướng dẫn; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Sở
Y tế, UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định. Trong quá trình thực hiện, kịp thời báo
cáo Sở Y tế những nội dung phát sinh vượt thẩm quyền.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn Bộ luật Lao động,
Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành đến các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động trên địa bàn tỉnh. Chú trọng
các cơ sở lao động có nhiều yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Phối hợp với Sở Y tế, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có chức năng trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính (nếu có) trong việc thực hiện pháp luật
lao động, an toàn vệ sinh lao động, trong đó có công tác chăm sóc sức khỏe người
lao động, quan trắc môi trường lao động, giải quyết tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, tập trung vào các cơ sở lao động có nhiều yếu tố nguy hiểm, độc hại, có
nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp; tư vấn, đề xuất giải pháp cải thiện điều kiện làm
việc, môi trường lao động trong các cơ sở lao động.
- Thực hiện báo cáo theo quy định.
3. Sở Tài
chính
Trên cơ sở kế hoạch và dự toán
chi tiết do Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan đơn vị liên
quan tổng hợp, xây dựng, thẩm định gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối
ngân sách tỉnh hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
kinh phí để đảm bảo thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở
Thông tin và Truyền Thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin,
báo chí, hệ thống đài phát thanh, truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động và các đơn vị, cá
nhân điển hình làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động.
5. Công
an tỉnh
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
hướng dẫn, tập huấn an toàn, vệ sinh lao động về phòng, chống cháy, nổ và các
hoạt động kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
- Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu
quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ
thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030 theo chức năng, nhiệm vụ và phân công của
UBND tỉnh.
- Phân công cán bộ tham gia các
đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về công tác an
toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp liên quan đến nội
dung quản lý nhà nước về an ninh, trật tự tại các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tổ chức điều tra, xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân để xảy ra tai nạn có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hình sự.
6. Liên
đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo các công đoàn ngành,
Liên đoàn lao động thành phố và các huyện tăng cường các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh
lao động; kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn toàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi
đua tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
tại các đơn vị, doanh nghiệp.
7. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế trong:
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, tập huấn pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng
lao động, người làm công tác an toàn, người lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp;
tăng cường công tác tuyên truyền về nguy cơ, tác hại bệnh nghề nghiệp và cách
phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
- Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp về tình hình thực hiện pháp luật lao động,
trong đó có công tác an toàn, vệ sinh lao động.
8. Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp và chỉ đạo thực hiện tại các đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Bố trí kinh phí để tổ
chức thực hiện các nội dung theo kế hoạch;
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
tăng cường thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động bằng nhiều hình
thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao
động của người sử dụng lao động, người lao động;
- Tăng cường kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, đóng trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về công tác thống kê, báo
cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động.
10. Các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
- Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật
và tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động và
các văn bản hướng dẫn có liên quan, trong đó có các quy định về chăm sóc sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
- Tích cực tham gia các hoạt động
triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp năm 2020 - 2030 theo chỉ đạo, hướng dẫn của các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố;
- Quan tâm đầu tư kinh phí cải
thiện điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động; đổi mới dây chuyền
công nghệ; giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, các nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động, chấp hành tốt công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động,
tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; Trang bị đầy đủ
các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; trang cấp phương tiện sơ cứu,
cấp cứu; bố trí đầy đủ cán bộ y tế hoặc ký hợp đồng chăm sóc sức khỏe với cơ sở
y tế địa phương; tập huấn sơ cứu, cấp cứu và diễn tập đầy đủ; điều tra, giải
quyết tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp kịp thời (nếu có) cho người lao động;
thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động với các
cơ quan chức năng, thực hiện đầy đủ các quy định khác của pháp luật có liên
quan về an toàn, vệ sinh lao động.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch,
các đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp liên quan
đến chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Y tế) về kết quả triển khai thực hiện (báo cáo 06 tháng
trước ngày 05 tháng 7; báo cáo tổng kết năm trước ngày 05 tháng 01 của năm sau).
2. Sở Y tế chịu trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, địa phương; định
kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (báo cáo 06 tháng trước ngày 10
tháng 7; báo cáo tổng kết năm trước ngày 10 tháng 01 của năm sau).
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2023-2030. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Cục Quản lý MTYT, Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX(01).Ph(05b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|