ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 236/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 15 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CHƯƠNG
TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-HĐND
ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế “Chương trình việc làm tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Chương trình việc
làm tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại
nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động. Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc làm. Phát triển
thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm; khuyến khích các
hình thức tạo việc làm tại chỗ, đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc
ở nước nước ngoài theo hợp đồng.
2. Chỉ tiêu:
a) Giải quyết việc làm giai đoạn 2021
- 2025 cho 83.400 lao động, trong đó cụ thể từng năm (năm 2021: 16.000, năm
2022: 16.300, năm 2023: 16.500, năm 2024: 17.000, năm 2025:17.600).
- Tạo việc làm mới cho 61.400 lao động;
- Hỗ trợ tạo việc làm cho 12.000 lao
động thông qua các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc
làm;
- Đưa 10.000 lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng;
b) Tỷ lệ thất nghiệp dưới mức 1,5%
(thất nghiệp thành thị dưới 2,1%);
c) Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70 - 75%;
d) 100% người lao động đến với Trung
tâm dịch vụ việc làm được tư vấn về chính sách, việc làm và học nghề, trong đó
có 50% người lao động được giới thiệu việc làm;
đ) 70% số người lao động được giới
thiệu việc làm tìm được việc làm, nâng tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm
qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm lên 35%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh phát
triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để
huy động các nguồn lực trong tỉnh, nguồn lực của các nhà đầu tư trong nước, nước
ngoài vào các ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế, tạo ra giá trị gia tăng cao, thu hút nhiều lao động.
- Đẩy mạnh phát triển mạnh các ngành
dịch vụ, du lịch, nhất là dịch vụ du lịch, thương mại, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ,
giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ có
giá trị gia tăng cao.
- Phát triển nhanh khu, cụm công nghiệp
- xây dựng. Tiếp tục bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp tập trung. Tập trung hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu -
cụm công nghiệp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế vào phát triển cụm liên kết
ngành công nghiệp, ưu tiên phát triển các cụm liên kết công nghiệp tại các vùng
có lợi thế về giao thông, địa lý, tài nguyên, lao động; trở thành động lực tăng
trưởng và lôi kéo phát triển công nghiệp nông thôn. Thúc đẩy di dời các cơ sở sản
xuất trong khu dân cư vào đầu tư mở rộng sản xuất tại các cụm công nghiệp. Đưa
số người làm việc tại khu vực này tăng từ 194.631 người năm 2020 (chiếm tỷ lệ
32,3%) lên 203.619 người vào năm 2025 (chiếm tỷ lệ 31,8%).
- Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền
vững trên cơ sở đẩy mạnh tái cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng năng suất,
chất lượng, giá trị sản phẩm nông sản. Trên cơ sở xây dựng nông thôn mới, phối
hợp đồng bộ vấn đề giải quyết việc làm, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến Công.
Phổ biến kiến thức kinh doanh, phương thức làm ăn mới cho người lao động, đặc
biệt hỗ trợ nông dân đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Phát triển bền vững các làng nghề truyền thống, ưu tiên cho các đối tượng lao động
phải chuyển đổi nghề do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Đưa số người
làm việc tại khu vực này giảm từ 158.420 người năm 2020 (chiếm tỷ lệ 26,3%) xuống
còn 152.640 người vào năm 2025 (chiếm tỷ lệ 23,5%).
2. Phát triển
doanh nghiệp, doanh nhân và thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm để tạo
việc làm mới
a) Hỗ trợ phát triển nhanh, mạnh mạng
lưới doanh nghiệp và doanh nhân để tạo việc làm mới, đồng
thời ổn định việc làm thông qua xây dựng mối quan hệ hài hòa trong doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Thực hiện có hiệu quả Đề án phát
triển doanh nghiệp tỉnh; hỗ trợ việc thành lập mới và chuyển hộ kinh doanh cá thể
thành doanh nghiệp; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã kiểu mới, phát triển mạnh kinh tế tư nhân...
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều
kiện cho các dự án trọng điểm triển khai, hoàn thành đúng tiến độ; thu hút có
chọn lọc các nhà đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy hình thành, phát triển mô hình hệ
sinh thái khởi nghiệp; tiếp nhận, xử lý kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp,
tổ chức và công dân; thực hiện mạnh mẽ, có hiệu quả công tác cải cách hành
chính, nhất là cắt giảm các thủ tục không cần thiết. Hoàn thiện hệ thống thông
tin doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho
các doanh nghiệp tiếp nhận và đào tạo lao động phổ thông thuộc đối tượng là lao
động nghèo, lao động thuộc diện chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, gắn với giải quyết việc làm cho họ sau thời gian học nghề tại doanh nghiệp.
Tổ chức việc kết nối giữa các trường và các doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động
đào tạo nghề theo địa chỉ, phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
- Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm, làm cơ sở vững chắc cung cấp dịch vụ lao động trên
địa bàn, nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp.
b) Thực hiện tốt chính sách tín dụng
việc làm nhằm tạo việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về
việc làm và từ các tổ chức tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc
làm. Cụ thể:
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động được vay vốn để giải quyết việc làm
từ Quỹ Quốc gia về việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/ 7/2015 của Chính phủ , Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019, Nghị định
55/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn và các chính sách tín dụng khác để đầu tư phát triển, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định và thu hút thêm lao động vào làm
việc.
- Nâng cao hiệu quả việc cho vay ủy
thác đối với các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội qua Ngân hàng Chính
sách xã hội và hiệu quả của các chương trình cho vay vốn khác như: vay hộ
nghèo, hộ cận nghèo, vay học sinh - sinh viên, góp phần giải quyết việc làm cho
người lao động.
- Hàng năm, xem xét ưu tiên bố trí
nguồn ngân sách các cấp chính quyền địa phương để bổ sung vốn cho vay giải quyết
việc làm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch
ngân hàng chính sách xã hội các huyện, thị xã để cho vay tạo việc việc làm, duy
trì và mở rộng việc làm.
3. Hỗ trợ người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
06/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh “Quy định một số chế độ, chính
sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, giai đoạn 2021- 2025”.
- Thu hút các doanh nghiệp có năng lực,
uy tín đến tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa phương đưa
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính
sách hỗ trợ chi phí học nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi
phí làm các thủ tục cần thiết cho người lao động là người dân tộc thiểu số; người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của
người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tạo điều kiện để người lao động không thuộc diện chính
sách được vay vốn với lãi suất ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ
nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh cho ngân hàng chính sách xã hội.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để hình
thành một số cơ sở đào tạo nghề, kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho lao động trước khi
đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm giảm chi phí đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài. Tập trung đẩy mạnh công tác tạo nguồn và nâng cao chất
lượng lao động bằng việc vận động những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng tham
gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ đưa
người lao động đi làm việc ở ngoài theo hợp đồng của Tỉnh.
4. Hỗ trợ phát
triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao
động
- Đầu tư nâng cao năng lực, phát huy
hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm; Nâng cao chất lượng, hiệu quả
các hoạt động giao dịch việc làm; đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm;
duy trì thường xuyên, định kỳ, nâng cao tần suất, chất lượng, hiệu quả các
phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm; xây dựng website kết nối
cung cầu lao động trực tuyến; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về cầu và cung
lao động nhằm làm tăng cơ hội, khả năng tìm việc làm của người lao động.
- Thực hiện tốt công tác điều tra
Cung - cầu lao động; thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
theo quy định; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực; củng cố, nâng cao năng
lực công tác dự báo và thông tin thị trường lao động.
5. Đổi mới công
tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo
nghề gắn với nhu cầu xã hội, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; nâng cao chất lượng đào tạo và đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; phát triển chương trình, giáo trình, đầu tư trang thiết bị dạy nghề đồng bộ, nhất là các ngành nghề cung cấp lao động cho
các khu kinh tế, khu công nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Từng bước
nâng chuẩn đào tạo tiếp cận với trình độ khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công
tác đào tạo nguồn nhân lực; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường mối quan hệ hợp tác
giữa các cơ sở đào tạo với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao
chất lượng đào tạo gắn với việc giải quyết việc làm sau khi người học hoàn
thành khóa học.
- Làm tốt hơn nữa công tác định hướng,
tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông, thu hút được nhiều người tham gia học nghề, tạo điều kiện cho người học
được trang bị kỹ năng nghề, trình độ ngoại ngữ, thái độ
nghề nghiệp, đủ điều kiện tham gia vào thị trường lao động trong nước và nước
ngoài.
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ học nghề cho người đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, người khuyết tật, người
dân tộc thiểu số; hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện; hỗ trợ thanh
niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp... nâng cao khả năng tự tạo việc làm, tự
tìm việc làm cho người lao động.
6. Truyền thông,
nâng cao năng lực thực hiện chương trình giải quyết việc làm
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức như: Tờ rơi,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt khai thác tốt hệ
thống truyền thanh tại các tổ dân phố, thôn, bản..., thông qua hệ thống các tổ
chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức của người
dân về giải quyết việc làm.
- Tranh thủ các nguồn lực để đầu tư
phát triển các Trung tâm dịch vụ việc làm có đủ năng lực hoạt động, tạo cơ hội
cho người lao động và doanh nghiệp được tiếp cận thông tin thị trường lao động.
- Tăng cường năng lực thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lao động - việc làm ở các cấp, các ngành; giao chỉ
tiêu, kế hoạch về giải quyết việc làm cho các cấp, các ngành phấn đấu thực hiện;
thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý sai phạm
trong lĩnh vực dịch vụ việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng...
7. Tăng cường
công tác quản lý thực hiện chương trình giải quyết việc làm
- Tăng cường quản lý nhà nước về lao
động, việc làm ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; thường xuyên nắm bắt thực
tiễn để bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ chế, chính sách, điều chỉnh các biện pháp
giải quyết việc làm phù hợp với từng năm. Thành lập Ban chỉ đạo ở 3 cấp: tỉnh,
huyện và xã.
- Giám sát, kiểm tra theo chuyên đề
hoặc lồng ghép với các chương trình kiểm tra, giám sát khác. Phát huy đồng bộ
các hệ thống giám sát, đánh giá: giám sát từ trên xuống, giám sát từ cơ sở, tự
giám sát...
- Tăng cường hoạt động và nêu cao vai
trò của tổ chức công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp, vai trò quản lý nhà nước
cấp huyện. Các cơ quan chức năng cấp huyện tăng cường giám sát, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp; phát hiện kịp thời, giải quyết
dứt điểm những hiện tượng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động,
hạn chế đến mức thấp nhất các cuộc tranh chấp lao động và đình công xảy ra nhằm
ổn định sản xuất kinh doanh, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tích cực tại
doanh nghiệp đảm bảo việc làm và an sinh xã hội.
8. Tăng cường sự
phối hợp của nhà đầu tư, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động với các cơ quan
quản lý nhà nước về đào tạo nghề, tuyển dụng lao động
- Xây dựng quy chế phối hợp quy định
quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá
trình đào tạo nghề, tuyển dụng lao động.
- Tổ chức đào tạo cho người lao động
trên cơ sở trang thiết bị, máy móc và có thể sử dụng của doanh nghiệp. Thực hiện
ký kết và tổ chức đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
- Việc phát triển nguồn lao động chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và
người sử dụng lao động thông qua việc liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp, nhà
trường, các đơn vị có chức năng đào tạo và dưới sự quản lý nhà nước của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Hằng
năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương liên quan
chủ động xây dựng kinh phí thực hiện, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt theo quy định Luật Ngân sách.
2. Huy động
nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh
nghiệp, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình
giải quyết việc làm cấp tỉnh; hướng dẫn các huyện, thị xã và Thành phố Huế
thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện 5 năm,
hàng năm của ngành; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các tổ chức
chính trị - xã hội liên quan triển khai, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm, sơ
kết giữa kỳ, tổng kết cuối kỳ các nội dung nêu tại Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quản lý, sử dụng và điều
hành hoạt động cho vay của Quỹ giải quyết việc làm có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan
tham mưu UBND tỉnh kế hoạch đào tạo, sử dụng, chuyển đổi nghề nghiệp cung ứng
lao động cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất
cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp,
lao động chuyển đổi nghề nghiệp, bộ đội xuất ngũ, thanh niên, ...; củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao
động. Kịp thời nắm bắt tình hình cung, cầu lao động để đề xuất các giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động.
- Hàng năm, báo cáo UBND tỉnh kế hoạch
bổ sung kinh phí cho Quỹ giải quyết việc làm tỉnh và lập dự toán kinh phí thực
hiện Chương trình việc làm đảm bảo mục tiêu đã được phê duyệt.
- Hàng năm, phối hợp với các ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế rà soát, tham mưu UBND tỉnh
phân bổ và đánh giá, tổng hợp chỉ tiêu tạo việc làm tại các huyện, thị xã,
thành phố Huế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, nghiên cứu tham mưu phương án thành lập, quản lý Quỹ hỗ
trợ việc làm tỉnh đảm bảo đúng trình tự, quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc
làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm và từng
thời kỳ.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách nhằm thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.
- Phối hợp với Sở lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn các nhà đầu tư, doanh nghiệp xác định nhu cầu đào tạo,
sử dụng lao động khi đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách cho vay tạo việc làm
trong nước và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã
hội.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương lập
dự toán, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả và quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành của nhà nước.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo, Đại học Huế: Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan, tổ chức tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp huyện; tư vấn, hướng dẫn học sinh có định hướng đúng đắn về học
nghề, chủ động lựa chọn các loại hình nghề sau phổ thông;
chủ động tổ chức phân luồng học nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
5. Sở Công
Thương: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu
thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã. Thực hiện các chính sách, dự
án về phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động
vào làm việc; thực hiện tốt các Chương trình khuyến công.
6. Ngân hàng
Chính sách Xã hội - Chi nhánh Thừa Thiên Huế: Thực hiện tốt việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, thu hồi, xử lý nguồn
vốn Quỹ quốc gia về việc làm và vốn cho vay đối với người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng (kể cả nguồn vốn trung ương và của
tỉnh) theo đúng quy định và thẩm quyền. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh
doanh và người lao động qua đào tạo nghề có chứng chỉ để tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
7. Ban Quản lý
Khu kinh tế, Công nghiệp tỉnh:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục
đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ,
định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo
thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
- Hướng dẫn chỉ đạo các doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý xây dựng và thực hiện cơ chế ưu tiên tuyển dụng lao động
Thừa Thiên Huế.
- Chủ động thông tin về nhu cầu lao động
của các doanh nghiệp đến các địa phương; hỗ trợ các địa phương tìm việc làm cho
người lao động; vận động các doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào làm việc. Định
kỳ báo cáo UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư, doanh nghiệp
làm việc với Sở lao động - Thương binh và Xã hội để xác định
nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động.
8. Sở Thông tin
- Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Thừa Thiên Huế, Báo Thừa Thiên Huế:
- Phối hợp với các sở ngành và địa
phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc
thực hiện Kế hoạch giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về lĩnh vực lao động - việc làm; tổ chức tuyên truyền, đưa tin
bài, ảnh; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay hiệu quả
góp phần tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch.
9. UBND thành phố
Huế, các thị xã và các huyện:
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương và nội dung Kế hoạch giải quyết việc làm tỉnh, chủ động
xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm cho người lao động của địa
phương.
- Chỉ đạo đơn vị trực thuộc có liên
quan thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn; có kế hoạch
đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động
- việc làm ở địa phương.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về chính sách tạo việc làm, hỗ trợ tạo việc làm để người
lao động hiểu rõ; phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động địa phương đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
10. Đề nghị các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp - xã hội, tổ chức xã hội
- Triển khai Kế hoạch giải quyết việc
làm cho đoàn viên, hội viên của mình, đồng thời căn cứ vào nội dung Kế hoạch
này để xây dựng kế hoạch thực hiện và định kỳ báo cáo cho cơ quan thường trực về
tình hình thực hiện theo quy định.
- Làm tốt công tác nhận ủy thác cho
vay đã ký kết với Ngân hàng Chính sách Xã hội nâng góp phần cao hiệu quả cho
vay giải quyết việc làm.
- Tham gia thực hiện và giám sát việc
thực hiện Kế hoạch giải quyết việc làm ở các cấp.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện, các
đơn vị được giao nhiệm vụ nêu trên căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng
kế hoạch thực hiện trước ngày 20/7/2021, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp;
Định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện trước ngày 20/6 (báo cáo 6 tháng) và trước ngày 30/11 (báo cáo
năm) thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình
thực hiện Kế hoạch, định kỳ 6 tháng (trước ngày 30/6), năm (trước ngày 05/12).
3. Trong
quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TH, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|