UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2270/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 24 tháng 5
năm 2013
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Bến Tre là một tỉnh nông nghiệp thuộc khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn hạn
chế, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, lao động sống ở nông thôn chiếm gần 90%.
Các lĩnh vực kinh tế, công thương nghiệp, dịch vụ trên địa bàn còn chậm phát
triển. Tỷ lệ qua đào tạo đạt 44,5%, trong đó đào tạo nghề chỉ đạt 18%. Mặc dù,
trong những năm qua tỉnh đã tập trung đầu tư cho công tác dạy nghề nhưng vẫn
còn bất cập, đó là lực lượng lao động qua đào tạo nghề và đội ngũ công nhân có
trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của
tỉnh do có sự mất cân đối về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu ngành
nghề, trong khi đó công tác đào tạo nghề còn nhiều hạn chế, cơ sở dạy nghề chưa
được đầu tư, xây dựng, trang thiết bị chưa đầy đủ; đội ngũ giáo viên thiếu và
yếu; ngành nghề còn ít, quy mô tuyển sinh trình độ cao đẳng nghề và trung cấp
nghề chưa đáp ứng nhu cầu xã hội.
Thực hiện Quyết định 630/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 5 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển dạy nghề thời
kỳ 2011-2020” là một quyết sách nhằm tháo gỡ những khó khăn và đổi mới cơ bản,
mạnh mẽ về dạy nghề nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập để nâng cao chất lượng, phát triển quy mô,
cân đối trình độ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu lao động.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển dạy nghề giai đoạn 2013-2015 và định
hướng đến năm 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DẠY NGHỀ
1. Thực trạng công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh:
Hiện nay, Bến Tre có 18 cơ sở dạy nghề, gồm 14 cơ sở dạy nghề công lập
và 05 cơ sở dạy nghề tư nhân. Trong đó, cơ sở dạy nghề công lập có 01 trường
Cao đẳng nghề Đồng Khởi thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; 02 Trường Trung
cấp nghề Bến Tre thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; 07 Trung tâm dạy
nghề các huyện; 02 Trung tâm dạy nghề của tổ chức chính trị, xã hội và 02 cơ sở
tham gia dạy nghề là Trung tâm Giới thiệu việc làm Bến Tre và Trường Cao đẳng
Bến Tre thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong những năm qua, các cơ sở dạy nghề công lập được đầu tư xây dựng và
đầu tư cơ sở vật chất. Hiện tại, các cơ sở dạy nghề công lập đã xây dựng, sửa
chữa và nâng cấp các phòng học, xưởng, văn phòng và các công trình phụ khác là
18.263 m2 trên tổng diện tích đất là 199.817 m2.
Đầu tư trang thiết bị cho các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề đủ
điều kiện đào tạo trình độ nghề tương đương, tập trung cho các nghề như: cắt
gọt kim loại; điện công nghiệp; điện tử công nghiệp; điện tử dân dụng; kế toán
doanh nghiệp; quản trị mạng máy tính; công nghệ ô tô; may và thiết kế thời
trang; kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí; kỹ thuật xây dựng; hàn; chế
biến thủy sản; quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ; hướng dẫn viên du lịch… Các
trung tâm dạy nghề đầu tư cho các nghề có trình độ sơ cấp như: nhóm nghề trồng
trọt; nhóm nghề chăn nuôi, thú y; chế biến thức ăn; điện cơ; hàn, tiện; sửa
chữa máy nổ; nghề lắp đặt điện nội thất; may công nghiệp; sửa chữa máy kéo công
suất nhỏ; sơ chế và bảo quản sản phẩm cây lương thực...
Về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề các
cơ sở dạy nghề công lập có tổng số là 543 người. Phân theo nhóm
đào tạo cụ thể: cán bộ quản lý dạy nghề là 121 người (trình độ đại học và sau
đại học là 95 người, trình độ cao đẳng và trung cấp là 26 người); Giáo viên dạy
nghề là 422 người: Giáo viên cơ hữu là 226 người, giáo viên hợp đồng là 196
người (trình độ sau đại học và đại học là 279 người, trình độ cao đẳng và trung
cấp là 68 người, trình độ khác là 75 người). Trong đó, trình độ đạt chuẩn là
339 người.
Nếu chỉ tính riêng các cơ sở dạy nghề thuộc ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội thì
tổng số cán bộ quản lý và
giáo viên dạy
nghề là: 464 người. Trong đó cán bộ quản lý là
105 người; giáo viên là 359 người có 182 giáo viên cơ hữu, có 06 giáo viên có
trình độ thạc sĩ.
Về quy mô đào tạo: Bình quân mỗi năm, các cơ sở dạy
nghề công lập của tỉnh đào tạo gần 9.000 người, được phân chia cụ thể như:
trình độ cao đẳng nghề khoảng 250 người, trung cấp nghề 500 người, còn lại là
đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
Chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ cao đẳng và trung
cấp nghề được xây dựng và ban hành trên cơ sở chương trình khung của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành. Các chương trình sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 3 tháng, các cơ sở dạy nghề ban hành dựa vào các quy định và điều kiện
thực tế.
2. Đánh giá chung:
* Những mặt làm được:
- Các cơ sở dạy nghề được bố trí đều trên địa bàn toàn tỉnh đã
từng bước được đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây mới, được đầu tư trang thiết bị,
quy mô và chất lượng đào tạo được nâng lên; dạy nghề đã một phần đáp ứng nhu
cầu học nghề của người dân, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và giúp người lao động tìm việc làm, ổn định
được cuộc sống.
* Hạn chế:
- Cơ cấu đào tạo chưa hợp lý về ngành nghề, (các nghề kế
toán doanh nghiệp, nhóm nghề tin học chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số đào tạo
cao đẳng nghề và trung cấp nghề); chênh lệch về trình độ nghề (trình độ cao
đẳng nghề chiếm gần 2,7%; trung cấp nghề 5,5% sơ cấp và ngắn hạn chiếm 91,8%).
Các cơ sở dạy nghề tập trung đào tạo theo chỉ tiêu phân bổ và các ngành nghề
truyền thống, đào tạo theo tư duy cũ chưa có nghề mới để đáp ứng được nhu việc
làm và thị trường lao động.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị đầu tư chưa đồng bộ,
thiếu các nhà xưởng, đặc biệt là các phòng học lý thuyết, do vậy chưa phát huy
hết hiệu quả các trang thiết bị hiện có.
- Bộ máy các cơ sở dạy nghề hiện tại chưa đáp ứng được nhu
cầu, đội ngũ giáo viên còn thiếu, cán bộ quản lý chưa bố trí kịp thời. Nhà nước
có chủ trương, chính sách xã hội hóa dạy nghề nhưng các thành phần kinh tế tham
gia còn ít và quy mô nhỏ.
* Nguyên nhân hạn chế:
- Thời gian qua chưa tập trung nhiều cho đầu tư công tác dạy
nghề cũng như cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy chưa tương xứng với nhu cầu đào
tạo hiện nay, nên năng lực các cơ sở dạy nghề chưa cao.
- Nhận thức của người dân trong đào tạo nghề nghiệp còn hạn
chế, điều kiện kinh tế còn khó khăn dẫn đến người dân chưa quan tâm đến việc
học nghề để có tay nghề và có việc làm ổn định.
- Người học nghề xong khó tìm việc làm, dạy nghề chưa gắn
với nhu cầu của thị trường lao động để tạo việc làm cho người học sau đào tạo.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ pháp lý:
Từ thực trạng dạy nghề trong những năm qua trên địa bàn tỉnh
như đã nêu trên có những mặt thuận lợi, tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn nhất
định. Do đó Kế hoạch phát triển dạy nghề được xây dựng căn cứ vào:
- Quyết định số
630/QĐ-TTg ngày
29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
“Chiến lược phát triển
dạy nghề thời kỳ 2011-2020”;
- Quyết định 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Cính
phủ về ban hành các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015;
- Nghị quyết số 04/NQ-TU ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Tỉnh ủy Bến Tre
“Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre năm 2011 và định hướng đến
năm 2020”;
- Công văn số 1378-CV/TU ngày 11/01/2013 của Tỉnh ủy về việc tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Quyết định số 1108/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre về Phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011- 2020”.
2. Dự báo nhu cầu lao động qua đào
tạo nghề năm 2013-2015 và định hướng đến năm 2020
2.1. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo:
Theo số liệu của Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bến Tre
thì đến năm 2015 sẽ có 763.068 lao động làm việc trong các ngành kinh tế, chia
ra khu vực I: 358.642 lao động chiếm 47%; khu vực II: 175.505 lao động chiếm
23%; khu vực III: 228.020 lao động chiếm 30%. Đến năm 2020 thì khu vực I là
314.448 lao động, chiếm 40%; khu vực II là 220.113 lao động chiếm 27%; khu vực
III là 228.920 lao động chiếm 33%.
Từ sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo quy hoạch, nhu
cầu đến năm 2015 dự kiến có 381.534 lao động qua đào tạo, chiếm 50% tổng số lao
động tham gia hoạt động kinh tế, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 25%.
Giai đoạn 2011-2015 cần 82.383 lao động được đào tạo mới về các trình độ.
Đến năm 2020 dự kiến có 471.671 lao động qua đào tạo, chiếm
60% tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế, trong đó lao động được đào tạo
nghề chiếm tỷ lệ 35%. Giai đoạn 2016-2020 cần đào tạo thêm 90.137 lao động được
đào tạo mới về các trình độ.
Ngoài ra, theo số liệu tham khảo từ các tỉnh bạn như: thành
phố Hồ Chí Minh có nhu cầu lao động đến năm 2015 và 2020, mỗi giai đoạn 150.000
lao động; Bình Dương 250.000 lao động, Đồng Nai là 200.000 lao động,... Tổng
nhu cầu lao động đến năm 2020 đối với khu vực Đông Nam Bộ là 1.200.000 lao
động, bình quân mỗi năm cần 120.000 lao động. Trong tỉnh, đối với thị trường
lao động ngoài nước, mỗi năm có khoảng 500 - 1000 lao động đi làm việc ở nước
ngoài cần phải đào tạo nghề.
Như vậy, nhu cầu lao động qua đào tạo nghề phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thị trường lao động trong khu vực
và xuất khẩu lao động là rất lớn và xu hướng ngày càng thiếu lao động, đặc biệt
là lao động có tay nghề cao.
2.2. Dự báo cung lao động cho đào tạo nghề:
Nguồn cung lao động cho đào tạo nghề tập trung ở các nhóm
như: học sinh Trung học cơ sở, trung học phổ thông không tiếp tục học lên trên,
học sinh tốt nghiệp phổ thông không có điều kiện học đại học, bộ đội xuất ngũ,
người thất nghiệp hoặc thiếu việc làm cần đào tạo hoặc đào tạo lại để chuyển
đổi nghề nghiệp… Theo thống kê hàng năm có trên 20.000 người có thể tham gia
học nghề, trong đó, trên 10.000 người là thanh niên có điều kiện học trung cấp,
cao đẳng nghề ngoài ra còn có gần 25.000 hộ nông dân cần giúp kiến thức, bồi
dưỡng để sản xuất canh tác nâng cao hiệu quả, phát triển sản xuất.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Mục tiêu
1.1 Mục tiêu chung:
- Củng cố hệ thống cơ sở dạy nghề công lập; đa dạng
hóa ngành nghề đào tạo, từng bước tăng qui mô hợp lý, nâng cao chất lượng; nâng
cấp và hoàn chỉnh cơ sở vật chất; tuyển mới, bồi dưỡng nâng chất đội ngũ giáo
viên các cơ sở dạy nghề công lập đạt chuẩn theo quy định.
- Dạy nghề đáp ứng được nhu cầu cơ bản của thị trường
lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu và trình độ nghề hợp lý, hình thành
đội ngũ lao động lành nghề và nghề phổ cập cho người lao động; chất lượng của
một số nghề đạt trình độ quốc gia như: nghề vận hành máy xây dựng; chế biến
và bảo quản thủy sản; kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy
vi tính; quản trị mạng máy tính. nghề đạt trình độ phát triển của các
nước trong khu vực ASEAN như: quản trị
khách sạn; công nghệ ô tô.
- Giai đoạn 2013-2015 có 381.534 lao động qua đào tạo, tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 50%. Trên cơ sở đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
đạt 25%. Giai đoạn 2016 - 2020 có 471.671 lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 60% , trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 35%.
2.1 Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2013 - 2015 tổ chức đào tạo 35.350 lao động,
chia theo trình độ nghề: Cao đẳng nghề 1.000 người; trung cấp nghề 4.050 người,
sơ cấp nghề và học nghề dưới 3 tháng: 30.300 người; có 10% cán bộ quản lý, giáo
viên dạy nghề đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
- Giai đoạn 2016-2020, tổ chức đào tạo 72.000 người. Trong đó
đào tạo cao đẳng nghề và Trung cấp nghề là 26.000 người, sơ cấp nghề và dạy
nghề dưới 3 tháng là 46.000 người; có 20% cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề
đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
- Đầu tư cơ sơ vật chất và trang thiết bị cho 12 cơ sở dạy
nghề công lập gồm có 03 Trường dạy nghề: 01 Trường Cao đẳng nghề và 02 trường
Trung cấp nghề 7 Trung tâm dạy nghề cấp huyện; 02 Trung tâm dạy nghề thuộc Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Hội người mù.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Đào tạo nghề:
* Giai đoạn 2013-2015: Dự kiến đào tạo 35.350 người, trong đó cao đẳng nghề 1.000 người, trung
cấp nghề 4.050 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 30.300 người.
Biểu: Tổng hợp số lượng đào tạo giai
đoạn 2013-2015
TT
|
Đơn vị
|
Tổng
|
Cao đẳng nghề
|
Trung cấp nghề
|
Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng
|
1
|
Trường Cao đẳng nghề Đồng Khởi
|
8.850
|
700
|
1.550
|
6.600
|
2
|
Trường Trung cấp nghề Bến Tre
|
4.150
|
|
1.500
|
2.650
|
3
|
Trường Trung cấp nghề Mỏ Cày Bắc
|
650
|
|
200
|
450
|
4
|
Trường Cao đẳng Bến Tre, các trung tâm dạy nghề, Trung tâm
giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề tư nhân
|
20.600
|
|
|
20.600
|
5
|
Đào tạo tại các trường nghề ngoài tỉnh
|
1.100
|
300
|
800
|
|
|
Tổng cộng
|
35.350
|
1.000
|
4.050
|
30.300
|
* Giai đoạn 2016-2020: dự kiến đào tạo 72.000
người, trong đó cao đẳng nghề 8.000 người, trung cấp nghề 18.000 người, sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 46.000 người.
Biểu: Tổng hợp số lượng
đào tạo giai đoạn 2016-2020
Số TT
|
Đơn vị
|
Tổng số đào tạo (người)
|
Trong đó
|
Cao đẳng nghề
|
Trung cấp nghề
|
Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng
|
1
|
Trường Cao đẳng nghề Đồng Khởi
|
12.000
|
5.000
|
4.000
|
3.000
|
2
|
Trường Cao đẳng nghề Bến Tre
|
8.500
|
1.500
|
5.000
|
2.000
|
3
|
Trường Trung cấp nghề Mỏ Cày Bắc
|
4.000
|
|
2.000
|
2.000
|
4
|
Trường Trung cấp nghề Ba Tri
|
5.000
|
|
1.000
|
4.000
|
5
|
Các trung tâm dạy nghề
|
35.000
|
|
|
35.000
|
6
|
Đào tạo tại các trường nghề ngoài tỉnh
|
7.500
|
1.500
|
6.000
|
|
|
Tổng cộng
|
72.000
|
8.000
|
18.000
|
46.000
|
2.2. Ngành nghề đào tạo:
Để đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra theo hướng giảm tỷ trọng
nông, lâm, ngư nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch
vụ - du lịch chú trọng đến các nghề phi nông nghiệp đang đào tạo và thêm một số
nghề mới phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương nhất là các nghề được
đầu tư trọng điểm theo quyết định số 826/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, ngày 07 tháng 7 năm 2011. Giai đoạn 2013 - 2020 tập trung đào
tạo các ngành nghề:
* Giai đoạn 2013-2015
- Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp: Đào tạo cho 13.500 lao
động trong nhóm nghề nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến thủy hải
sản; thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng nhỏ; sửa chữa máy tàu thủy, nhóm
nghề cơ khí nông nghiệp…
- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: Đào tạo cho 15.000 lao
động trong nhóm nghề cơ khí, điện, điện tử; ô tô; cơ - điện lạnh; nghề xây
dựng, vận hành máy xây dựng, công trình thủy lợi; kỹ thuật xây dựng, công nghệ
may...
- Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: Đào tạo cho 6.850 lao động
trong nhóm nghề phi nông nghiệp như: đào tạo nghề hướng dẫn du lịch, quản trị
nhà hàng khách sạn; kỹ thuật chế biến món ăn, thủ công mỹ nghệ, quản trị kinh
doanh; kế toán tài chính; sửa chữa máy tính; quản trị mạng máy tính, dịch vụ chăm
sóc gia đình.
* Giai đoạn 2016-2020
- Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp: Đào tạo cho
23.000 lao động trong nhóm nghề nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến thủy hải sản; thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng nhỏ; sửa chữa máy tàu
thủy, nhóm nghề cơ khí nông nghiệp…
- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: Đào tạo cho
32.000 lao động trong nhóm nghề cơ khí chế tạo máy, điện, điện tử; ô tô; cơ -
điện lạnh; vận hành máy xây dựng, công trình thủy lợi; kỹ thuật xây dựng, công
nghệ may...
- Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: Đào tạo cho
17.000 lao động trong nhóm nghề phi nông nghiệp như: đào tạo nghề hướng dẫn du
lịch, quản trị nhà hàng khách sạn; kỹ thuật chế biến món ăn, thủ công mỹ nghệ,
quản trị kinh doanh; kế toán tài chính; sửa chữa máy tính; quản trị mạng máy
tính, dịch vụ chăm sóc gia đình.
Ngoài ra, các cơ sở dạy nghề còn đào tạo những
nghề trọng điểm cụ thể như sau:
- Trường Cao đẳng nghề Đồng Khởi: công nghệ ô
tô; quản trị mạng máy tính; quản trị khách sạn. ngoài ra phát triển các nghề cơ
khí chế tạo;
- Trường Trung cấp nghề Bến Tre: nghề kỹ thuật
sửa chữa, lắp ráp máy tính; nghề chế biến và bảo quản thủy sản; nghề vận hành
máy xây dựng, ngoài ra phát triển các nghề cơ khí chế tạo, cơ điện nông thôn,
lái xe chuyên dụng;
- Trường Trung cấp nghề Mỏ Cày Bắc: tiểu thủ
công nghệ chế biến sản phẩm từ cây dừa; sản xuất cây giống; nghề chăn nuôi,
nghề cơ khí nông nghiệp, nghề nông nghiệp
- Trường trung cấp nghề Ba Tri: nghề sửa chữa
máy tàu thủy; nghề sửa chữa vỏ tàu.
- Trung tâm dạy nghề Bình Đại: nghề chế biến
thủy, hải sản; nghề nuôi trồng thủy sản.
- Trung tâm dạy nghề Châu Thành: nghề điện cơ;
nghề hàn - tiện; nghề lắp
đặt điện nội thất.
- Trung tâm dạy nghề Giồng Trôm: nghề kỹ thuật sơ chế và bảo
quản sản phẩm cây lương thực; sửa chữa máy kéo công suất nhỏ.
2.3. Tổ chức bộ máy các cơ sở dạy nghề:
* Trường nghề:
Các Trường Cao đẳng nghề tổ chức bộ máy được thực hiện theo
Quyết định số 51/2008/QĐ-BLĐTBXH và trường Trung cấp nghề tổ chức bộ máy thực
hiện theo Quyết định số 52/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, về việc ban hành Điều lệ mẫu trường Cao đẳng
nghề, trường Trung cấp nghề. Cơ cấu tổ chức nhân sự của nhà trường công lập
gồm: hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; các hội đồng tư vấn; phòng đào tạo và
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác; các khoa và bộ môn trực thuộc trường; các
đơn vị nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy nghề.
* Trung tâm dạy nghề :
Thực hiện theo Thông tư số 29/2010/TT-BLĐTBXH, ngày 23 tháng
9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, về việc hướng dẫn định mức
biên chế của Trung tâm dạy nghề công lập. Định mức biên chế bao gồm: mỗi Trung
tâm có 01 giám đốc và không quá 02 phó giám đốc, 01 phụ trách công tác đào tạo,
thiết bị, 01 phụ trách công tác tổ chức, hành chính, quản trị, 01 phụ trách
công tác kế toán, tài vụ. Biên chế giáo viên của Trung tâm được xác định theo
tỷ lệ 01 giáo viên trên 20 học sinh quy đổi.
Trước mắt giai đoạn 2013-2015 mỗi Trung tâm dạy nghề cấp
huyện có từ 2-3 giáo viên cơ hữu cho ngành nghề trọng điểm. Giai đoạn 2016-2020
từng bước bố trí biên chế, cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định.
2.4. Đào tạo đội ngũ giáo viên: (kèm phụ lục 1)
- Giai Đoạn 2013 - 2015: cần tuyển mới 94 giáo viên, đảm bảo tỷ lệ quy đổi
khoảng 01 giáo viên/20 học sinh; đảm bảo có 100% giáo viên đạt chuẩn; đào tạo
sau đại học cho 35 cán bộ quản lý và giáo viên để đảm bảo 10% giáo viên có
trình độ sau đại học.
- Giai Đoạn 2016 - 2020: duy trì tỷ lệ giáo viên trên học sinh quy đổi là
1/20. Tuyển mới 50 giáo viên được đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học sư
phạm kỹ thuật và tuyển mới 20 cán bộ quản lý; đào tạo sau đại học cho 60 cán
bộ, giáo viên để đạt 20% cán bộ, giáo viên có trình độ sau đại học.
Kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo
viên dạy nghề: 4,25 tỷ (Phụ lục 2)
2.5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề. Chú
trọng tập trung đầu tư Trường Trung cấp nghề Mỏ Cày Bắc, đồng thời đầu tư 3
nghề trọng điểm cho Trường trung cấp nghề Bến Tre. Đầu tư 4 Trung tâm dạy nghề
là: Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành, Giồng Trôm mỗi trung tâm tập trung đầu tư
thiết bị cho 1 đến 3 nghề chủ lực để xây dựng thương hiệu của cơ sở nhằm phân
công đào tạo phù hợp với đặc điểm của địa phương, trình độ và năng lực đào tạo.
* Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: (kèm phụ lục 3).
- Giai đoạn 2013-2015 cần sửa chữa và xây dựng mới 1.424 m2 phòng
học lý thuyết, thực hành và công trình phụ trợ khác, với tổng kinh phí là 124
tỷ. Trung ương hỗ trợ là 70 tỷ đồng, địa phương 54 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 cần
phải xây dựng thêm 2.860 m2, với tổng kinh phí là 83 tỷ.
Trung ương hỗ trợ là 73 tỷ đồng, địa phương 10 tỷ đồng.
* Trang thiết bị: (kèm phụ lục 4).
Tập trung đầu tư bố trí trang thiết bị cho phù hợp với các
ngành nghề chủ lực để phát huy tối đa hiệu quả công tác đào tạo nghề.
- Giai đoạn 2013-2015, kinh phí đầu tư trang thiết bị 73,5
tỷ đồng. Trung ương hỗ trợ là 62,5 tỷ đồng , địa phương 11 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020, kinh phí đầu tư trang thiết bị 24 tỷ.
Trung ương hỗ trợ là 22 tỷ đồng , địa phương 2 tỷ đồng.
2.6. Xây dựng chương trình, giáo trình:
Trên cơ sở chương trình khung đã được Tổng cục Dạy nghề ban
hành, các Trường, Trung tâm dạy nghề đã xây dựng và ban hành 12 chương trình
Cao đẳng nghề; 19 chương trình trung cấp nghề và 23 chương trình sơ cấp nghề.
Trong giai đoạn 2013 - 2020 các trường nghề, phải tiếp tục xây dựng các chương
trình của Trường mình trên cơ sở chương trình khung của Tổng cục Dạy nghề ban
hành. Các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề chủ động xây dựng giáo trình cho
phù hợp với chương trình và điều kiện của nhà trường. Đối với các Trung tâm dạy
nghề tùy theo yêu cầu của ngành nghề đào tạo mà tổ chức biên soạn chương trình
cho phù hợp.
3. Giải pháp:
3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về dạy nghề:
- Biên chế đủ và nâng chất cán bộ quản lý về dạy nghề
cấp tỉnh thông qua việc đào tạo sau đại học, mỗi huyện có 01 biên chế cán bộ
quản lý về dạy nghề, đề cao vai trò quản lý nhà nước về dạy nghề đối với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ sở dạy nghề
công lập:
- Các Trường nghề, Trung tâm dạy nghề kiện toàn lại
tổ chức, bố trí đủ biên chế, có kế hoạch tuyển dụng đủ đội ngũ giáo viên giảng
dạy ở các ngành nghề, nhất là các nghề trọng điểm trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Các trường và trung tâm dạy nghề là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện
tự trang trải một phần kinh phí, từng bước phát triển theo hướng khuyến khích
các đơn vị tự trang trải toàn bộ kinh phí.
- Các cơ sở dạy nghề đổi mới và nâng cao chất lượng
đào tạo, việc tổ chức đào tạo theo hướng đào tạo phải đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp và thị trường lao động; tiếp cận với tiến bộ công nghệ để đạt chuẩn quốc
gia và khu vực.
3.3. Xây dựng cơ sở dạy nghề:
- Cơ sở dạy nghề công lập: thực hiện xây dựng, nâng
cấp cơ sở dạy nghề công lập. Mỗi năm ngân sách địa phương cần đầu tư cho xây
dựng cơ sở vật chất dạy nghề, phấn đấu đến 2015 hoàn thành hệ thống cơ sở dạy
nghề công lập của tỉnh như mục tiêu đã đề ra. Ngân sách Trung ương hỗ trợ một
phần kinh phí để nâng cấp và tập trung đầu tư trang thiết bị dạy nghề.
- Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực
dạy nghề nhằm hình thành hệ thống dạy nghề theo hình thức đa dạng phục vụ tốt
nhất cho nhu cầu học nghề của người lao động. Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập
có đủ điều kiện được tham gia đào tạo nghề phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Các
cơ sở dạy nghề tư thục được khuyến khích tham gia dạy nghề, nâng cấp và mở rộng
quy mô đào tạo. Khuyến khích các công ty, doanh nghiệp có đủ điều kiện thành
lập Trường nghề, Trung tâm dạy nghề nhất là các doanh nghiệp ở khu công nghiệp;
hỗ trợ các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp mở rộng qui mô, ngành nghề
đào tạo kết hợp việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để thu hút lao động tham gia
học nghề gắn với nhu cầu giải quyết việc làm sau đào tạo, theo chính sách xã
hội hóa của nhà nước.
3.4. Đối với giáo viên:
- Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện
có, tăng cường công tác đào tạo sau đại học. Tổ chức tuyển mới giáo viên được
đào tạo ở các trường Đại học sư phạm kỹ thuật bằng nhiều hình thức. Bên cạnh
đó, cần có chính sách ưu đãi về bố trí nhà ở công vụ đối với giáo viên dạy nghề.
3.5. Đào tạo gắn với việc làm:
Đào tạo nghề cần gắn kết với nhu cầu của thị trường
lao động khu vực, các vùng kinh tế trọng điểm và xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh
hoạt động thông tin thị trường lao động trong và ngoài tỉnh để nắm bắt nhu cầu
phục vụ cho kế hoạch đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp
trong, ngoài tỉnh để cung ứng lực lượng lao động qua đào tạo, phối hợp chặt chẽ
việc thực hiện tốt quy chế giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp được ký kết. Đào
tạo nghề phải phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch thu hút đầu
tư của tỉnh. Đảm bảo từ 70% trở lên người lao động qua đào tạo nghề có việc làm
sau khi tốt nghiệp ra trường.
3.6. Phân luồng đào tạo cho học sinh:
Có kế hoạch định hướng phân luồng học sinh tham gia
học nghề. Tổ chức rà soát số học sinh không tốt nghiệp trung học cơ sở, học
sinh đã tốt nghiệp nhưng không tiếp tục học, hoặc học sinh không có khả năng
học đại học, cao đẳng động viên các em tham gia học nghề. Có chính sách giảm
học phí cho học sinh học trung cấp nghề.
3.7. Tăng cường công tác liên thông, liên kết và hợp
tác đào tạo trong khu vực:
Thưc hiện việc đào tạo liên thông, tổ chức liên kết trong
đào tạo nghề bao gồm liên thông từ sơ cấp lên trung cấp, cao đẳng nghề; liên
thông từ trung cấp, cao đẳng nghề lên đại học. Liên kết giữa các trường nghề,
trung tâm dạy nghề trong tỉnh; liên kết trường nghề với các trường ngoài tỉnh.
Chú ý đến việc nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề công lập tạo
ra một sản phẩm chất lượng, thương hiệu có uy tín trên thị trường lao động.
Tăng cường mối quan hệ và hợp tác với các trường ngoài tỉnh,
khu vực về nghiên cứu khoa học dạy nghề, ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ dạy nghề tiên tiến để nâng cao chất lượng dạy nghề.
Thực hiện chính sách cử tuyển, đưa lao động đi ra ngoài tỉnh
đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề đối với các nghề mà tỉnh không
có khả năng đào tạo.
3.8. Công tác thông tin tuyên truyền:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phong phú về
hình thức, sâu sắc về nội dung; nâng cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp, chú
trọng giáo dục nghề nghiệp, tập trung phân luồng ngay từ các trường phổ thông
cơ sở; tư vấn học nghề và giải quyết việc làm sau học nghề phải thiết thực và
có hiệu quả.
3.9. Tổng kinh phí thực hiện : (Phụ lục 7)
Tổng kinh phí thực hiện là 374,75 tỷ đồng, trong đó :
- Trung ương: 282,40 tỷ đồng.
- Địa phương: 92,35 tỷ đồng.
Trong đó, bao gồm chi cho các nội
dung cụ thể sau:
* Giai đoạn 2013-2015: đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất là 124 tỷ đồng; đầu tư trang thiết bị dạy nghề là 73,5
tỷ đồng; đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề là 2,45 tỷ
đồng, tổ chức hỗ trợ học nghề là 26 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2016-2020: đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất là 83 tỷ đồng; đầu tư trang thiết bị dạy nghề là 24 tỷ
đồng; đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề là 1,8 tỷ đồng, tổ
chức hỗ trợ học nghề là 40 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương trong Chương trình mục
tiêu quốc gia về Dạy nghề, đồng thời tranh thủ từ nguồn xã hội hóa.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để đảm bảo triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển
dạy nghề tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 đạt mục tiêu và có hiệu quả thiết
thực, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch đạt hiệu theo yêu cầu đề ra. Liên hệ chặt
chẽ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ đầu
tư cho các hoạt động nghề của tỉnh. Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, hàng
năm phối hợp vớ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Chủ trì tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá,
giám sát và báo cáo sơ, tổng kết kế hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối kinh phí ngân sách bảo đảm tiến độ thực hiện kế hoạch này,
theo dõi kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư theo quy định; giao chỉ
tiêu đào tạo nghề cho các ngành có liên quan, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan
xây dựng chính sách xã hội hóa y tế, giáo dục, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí cho các nội
dung hoạt động của kế hoạch, theo dõi kiểm tra, đánh giá, quyết toán theo quy
định. Hướng dẫn các địa phương, các ngành có liên quan thực hiện quy định về
kinh phí dạy nghề.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, tổ chức định hướng phân luồng học sinh tham gia học nghề, phối hợp tuyên
truyền, vận động học sinh, nhất là số học sinh không có khả năng học đại học,
cao đẳng; học sinh bỏ học tham gia học nghề. Chỉ đạo các trung tâm giáo dục
thường xuyên tham gia công tác đào tạo nghề.
5. Sở Nội vụ: Hướng dẫn các huyện, thành
phố và các sở, ban ngành có liên quan kiện toàn tổ chức, bộ máy biên chế các
trường nghề, trung tâm dạy nghề theo quy định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để các trường, trung tâm dạy nghề sớm hoàn thiện tổ chức nhằm đi vào hoạt
động ổn định. Chủ trì, tham mưu xây dựng chính sách thu
hút cán bộ, giáo viên dạy nghề trong đó có chế độ ưu đãi cho cán bộ quản lý đào
tạo, giáo viên dạy nghề được hưởng chính sách như giáo viên và cán bộ quản lý
của ngành giáo dục.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn. Chỉ đạo xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư có đủ cơ sở
vật chất, giáo viên tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
7. Các sở, ngành có liên quan: Theo chức năng nhiệm
vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt nhu cầu đào
tạo lao động phục vụ cho phát triển ngành. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nếu có
đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức thành viên: Có kế hoạch vận động tuyên truyền và hướng dẫn các tổ chức
thành viên xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên, con, em hội
viên, đoàn viên và vận động nhân dân tích cực tham gia công tác tác đào tạo
nghề. Đồng thời phối hợp với các ngành để tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát nhằm góp phần thực hiện tốt công tác đào tạo nghề trên địa bàn.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Thực
hiện tốt quản lý nhà nước về dạy nghề, chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu đào tạo và xã
hội hóa dạy nghề trên địa bàn. Củng cố tổ chức nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của trung tâm dạy nghề. Quan tâm bố trí biên chế cán bộ quản lý, đội
ngũ giáo viên tham gia dạy nghề tại các trung tâm dạy nghề.
10. Các Cơ sở dạy nghề: Xây dựng kế hoạch dạy nghề
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu đào tạo nghề
theo các cấp trình độ đã được giao trong từng giai đoạn của kế hoạch. Chủ động
liên kết với các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề gắn với giới
thiệu việc làm, nghiên cứu đề xuất các ngành nghề mới cần được đào tạo theo nhu
cầu phát triển của xã hội.
Trên đây là nội dung Kế hoạch phát triển dạy nghề
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020. Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện có
vấn đề khó khăn, vướng mắc báo cáo về cơ quan Thường trực (Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết kịp
thời./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Nghĩa
|
PHỤ LỤC I
BẢNG TỔNG
HỢP KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TUYỂN MỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
ĐẾN NĂM 2015 VÀ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Đơn vị tính: Người
TT
|
Nội dung
|
Tổng số
|
Số lượng chia theo từng năm
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016-2020
|
I
|
TUYỂN MỚI
|
179
|
10
|
30
|
39
|
30
|
70
|
1
|
Giáo viên
|
144
|
10
|
25
|
29
|
30
|
50
|
2
|
Cán bộ quản lý
|
35
|
|
5
|
10
|
|
20
|
II
|
BỒI DƯỠNG
|
277
|
35
|
79
|
47
|
51
|
65
|
1
|
Bồi dưỡng, chuẩn hoá cho giáo viên
|
141
|
35
|
35
|
35
|
36
|
|
2
|
Đào tạo sau đại học cho giáo viên
|
100
|
|
8
|
12
|
15
|
60
|
3
|
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý
|
36
|
|
36
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
BẢNG KẾ
HOẠCH KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng
|
Kinh phí chia theo
từng năm
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016-2020
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
1
|
Bồi dưỡng, chuẩn hóa GV
|
0,9
|
0,3
|
|
0,3
|
|
0,3
|
|
|
|
2
|
Đào tạo sau đại học cho GV
|
2,85
|
|
0,24
|
|
0,36
|
|
0,45
|
|
1,8
|
3
|
Bồi dưỡng cán bộ quản lý
|
0,5
|
|
0,5
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
4,25
|
0,3
|
0,74
|
0,3
|
0,36
|
0,3
|
0,45
|
|
1,8
|
PHỤ LỤC III
BẢNG
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Cơ sở dạy nghề
|
Tổng
|
Trong đó
|
Kinh phí chia theo
từng năm
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016-2020
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
1
|
TTDN Ba Tri
|
37
|
27
|
13
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
3
|
25
|
10
|
2
|
TTDN Châu Thành
|
5,5
|
3,5
|
2
|
1,5
|
0
|
1
|
2
|
1
|
0
|
|
|
3
|
TTDN Giồng Trôm
|
6,5
|
2,5
|
4
|
0,5
|
0
|
1
|
2
|
1
|
2
|
|
|
4
|
TTDN Mỏ Cày Nam
|
5,5
|
2,5
|
3
|
0,5
|
0
|
1
|
0
|
1
|
3
|
|
|
5
|
TTDN Thạnh Phú
|
4,5
|
2,5
|
2
|
0,5
|
0
|
1
|
2
|
1
|
0
|
|
|
6
|
TTDN Bình Đại
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
|
|
7
|
TTDN Hội liên hiệp phụ nữ
|
3
|
3
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
1
|
0
|
|
|
8
|
Trường TCN Bến Tre
|
41
|
26
|
15
|
5
|
1,5
|
10
|
13,5
|
11
|
0
|
|
|
9
|
Trường TCN Mỏ Cày Bắc
|
100
|
75
|
25
|
8
|
7
|
9
|
12
|
10
|
6
|
48
|
|
|
Cộng
|
207
|
143
|
64
|
16
|
8,5
|
27
|
31,5
|
27
|
14
|
73
|
10
|
PHỤ LỤC IV
BẢNG
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ THIẾT BỊ DẠY NGHỀ
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT
|
Cơ sở dạy nghề
|
Tổng
|
Trong đó
|
Kinh phí chia theo
từng năm
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016-2020
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
1
|
TTDN Ba Tri
|
12,5
|
12,5
|
0
|
0
|
0
|
1,5
|
0
|
1
|
0
|
10
|
|
2
|
TTDN Châu Thành
|
4,5
|
4,5
|
0
|
0
|
0
|
1,5
|
0
|
1
|
0
|
2
|
|
3
|
TTDN Giồng Trôm
|
4,5
|
4,5
|
0
|
0
|
0
|
1,5
|
0
|
1
|
0
|
2
|
|
4
|
TTDN Chợ Lách
|
4,5
|
4,5
|
0
|
0
|
0
|
1,5
|
0
|
1
|
0
|
2
|
|
5
|
TTDN M.Cày Nam
|
1,5
|
1,5
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0,5
|
0
|
0
|
|
6
|
TTDN Thạnh Phú
|
1,5
|
1,5
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0,5
|
0
|
0
|
|
7
|
TTDN Bình Đại
|
1,5
|
1,5
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0,5
|
0
|
0
|
|
8
|
TTDN Hội liện hiệp phụ nữ
|
2
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
9
|
Trung tâm GTVL
|
4
|
0
|
4
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
1
|
0
|
1
|
10
|
Trường TCN Bến Tre
|
43
|
38
|
5
|
0
|
0
|
18
|
5
|
20
|
0
|
0
|
|
11
|
Trường TCN Mỏ Cày Bắc
|
18
|
15
|
3
|
0
|
0
|
5
|
3
|
5
|
0
|
5
|
|
Tổng cộng
|
97,5
|
84,5
|
13
|
0
|
0
|
32
|
10
|
30,5
|
1
|
22
|
2
|
PHỤ LỤC V
BẢNG
KẾ HOẠCH QUY MÔ VÀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Đơn vị tính: Người
TT
|
Cơ sở dạy nghề
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016-2020
|
CĐ
|
TC
|
SC và dưới 3 tháng
|
CĐ
|
TC
|
SC và dưới 3 tháng
|
CĐ
|
TC
|
SC và dưới 3 tháng
|
CĐ
|
TC
|
SC và dưới 3 tháng
|
1
|
CĐN Đồng Khởi
|
200
|
450
|
2.100
|
200
|
500
|
2.200
|
300
|
600
|
2.300
|
5.000
|
4.000
|
3.000
|
2
|
TCN Bến Tre
|
|
450
|
850
|
|
500
|
900
|
|
550
|
900
|
1.500
|
5.000
|
2.000
|
3
|
TCN M.Cày Bắc
|
|
|
|
|
|
150
|
|
200
|
300
|
|
2.000
|
2.000
|
4
|
TTDN Ba Tri
|
|
|
800
|
|
|
800
|
|
|
800
|
|
1.000
|
4.500
|
5
|
TTDN Châu Thành
|
|
|
800
|
|
|
900
|
|
|
900
|
|
|
4.500
|
6
|
TTDN Giồng Trôm
|
|
|
900
|
|
|
1.000
|
|
|
1.000
|
|
|
4.500
|
7
|
TTDN Chợ Lách
|
|
|
500
|
|
|
600
|
|
|
600
|
|
|
4.500
|
8
|
TTDN M.Cày Nam
|
|
|
800
|
|
|
800
|
|
|
800
|
|
|
4.500
|
9
|
TTDN Thạnh Phú
|
|
|
600
|
|
|
700
|
|
|
850
|
|
|
4.500
|
10
|
TTDN Bình Đại
|
|
|
800
|
|
|
900
|
|
|
950
|
|
|
4.500
|
11
|
TTDN Hội phụ nữ
|
|
|
400
|
|
|
500
|
|
|
550
|
|
|
2.400
|
12
|
Trung tâm GTVL
|
|
|
500
|
|
|
550
|
|
|
700
|
|
|
3.500
|
13
|
TTDN người khuyết tật
|
|
|
200
|
|
|
200
|
|
|
200
|
|
|
1.600
|
14
|
Đào tạo, bồi dưỡng ngoài tỉnh
|
100
|
300
|
|
100
|
300
|
|
100
|
200
|
|
1.500
|
6000
|
|
|
Tổng cộng
|
300
|
1.200
|
9.250
|
300
|
1.300
|
10.200
|
400
|
1.550
|
10.850
|
8.000
|
18.000
|
46.000
|
PHỤ LỤC VI
BẢNG KINH
PHÍ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỖ TRỢ HỌC NGHỀ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Trình độ
đào tạo nghề
|
Tổng
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016-2020
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
1
|
Cao đẳng nghề
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
2
|
Trung cấp nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sơ cấp nghề và học nghề
dưới 3 tháng
|
63
|
7
|
|
8
|
1
|
9
|
1
|
30
|
7
|
|
Tổng cộng
|
66
|
7
|
|
8
|
1
|
9
|
1
|
30
|
10
|
PHỤ LỤC 7
BẢNG TỔNG
HỢP KINH PHÍ CHUNG
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng cộng
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016-2020
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
1
|
Đầu tư xây dựng
|
143
|
64
|
16
|
8,5
|
27
|
31,5
|
27
|
14
|
73
|
10
|
2
|
Trang thiết bị dạy nghề
|
84,5
|
13
|
0
|
0
|
32
|
10
|
30,5
|
1
|
22
|
2
|
3
|
Đào tại bồi dưỡng CB,GV
|
0,9
|
3,35
|
0,3
|
0,74
|
0,3
|
0,36
|
0,3
|
0,45
|
0
|
1,8
|
4
|
Hỗ trợ học nghề
|
54
|
12
|
7
|
|
8
|
1
|
9
|
1
|
30
|
10
|
|
Tổng cộng
|
282,4
|
92,35
|
23,3
|
9,24
|
67,3
|
42,86
|
66,8
|
16,45
|
125
|
23,8
|