Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 190/KH-UBND 2021 Đào tạo nhân lực đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp Quảng Ninh

Số hiệu: 190/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
Ngày ban hành: 08/10/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 190/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 08 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐÀO TẠO, ĐÀO TẠO LẠI NÂNG CAO KỸ NĂNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ”

Thực hiện Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 3366/TTr-LĐTBXH ngày 30/9/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Triển khai đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực các trình độ giáo dục nghề nghiệp để có kiến thức, kỹ năng phù hợp, có thể tiếp thu, làm chủ, khai thác, vận hành hiệu quả những tiến bộ công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; gắn kết, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về nhân lực trên địa bàn tỉnh; góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, sẵn sàng đón nhận làn sóng đầu tư FDI mới dịch chuyển vào tỉnh Quảng Ninh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đào tạo các nghề mới và các kỹ năng nghề mới cho ít nhất 05 nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế ở trình độ cao đẳng và trung cấp, ưu tiên cho các lĩnh vực tỉnh đang đẩy mạnh thu hút như: công nghiệp chế biến chế tạo, kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, logictic, quản lý quản trị hiện đại, lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Đào tạo lại nâng cao kiến thức, kỹ năng gắn với chuyển đổi việc làm cho người lao động bị tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho ít nhất 5 nghìn lượt người với thời gian đào tạo, bồi dưỡng dưới 12 tháng.

- Xác định ngành, nghề đào tạo, kỹ năng nghề và mô hình đào tạo mới trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm thích ứng với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

II. PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH

1. Đối tượng đào tạo, đào tạo lại

a) Đối tượng đào tạo: Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (tham gia các chương trình đào tạo ngành, nghề mới, các chương trình đào tạo bổ sung kỹ năng mới, kỹ năng tương lai) đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

b) Đối tượng đào tạo lại:

- Người lao động trong các doanh nghiệp để chuyển đổi nghề nghiệp do chịu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Người lao động trong các doanh nghiệp ở những ngành nghề công nghệ mới hoặc cần nâng cao kiến thức, kỹ năng để tiếp thu, làm chủ và khai thác hiệu quả tiến bộ khoa học và công nghệ ở các trình độ của giáo dục nghề nghiệp.

2. Thời gian thực hiện: Trong giai đoạn năm 2021-2025

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh

- Tăng cường tuyên truyền Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” và các chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Tập trung tuyên truyền đối với người sử dụng lao động và người lao động trong độ tuổi có khả năng lao động; học sinh, sinh viên các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các Trường trung học phổ thông, Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên để người lao động, học sinh và phụ huynh học sinh sớm có định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực và điều kiện của mình, nâng cao tỷ lệ học sinh chọn hướng nghề nghiệp vào các trường nghề bằng việc tạo dựng uy tín, chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp và cơ hội nghề nghiệp có được, đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.

- Xây dựng các trang chuyên đề, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng của Tỉnh, địa phương về nhu cầu nhân lực và chiến lược phát triển ngành, nghề của tỉnh, địa phương, các đơn vị, các doanh nghiệp, nhà đầu tư góp phần định hướng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng.

- Định hướng đào tạo, đào tạo lại nhân lực có tay nghề phải trên cơ sở nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực của thị trường lao động, lấy tín nhiệm của thị trường lao động đối với người học sau khi tốt nghiệp là tiêu chí để đánh giá uy tín, chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

- Tăng cường tuyên truyền các chính sách hỗ trợ học nghề của trung ương và của tỉnh nhằm khuyến khích thanh niên tham gia học nghề.

2. Đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo, đào tạo lại trên địa bàn tỉnh

- Khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng của người lao động tại các doanh nghiệp theo các lĩnh vực, ngành, nghề chịu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là trong lĩnh vực dệt may, da giày và các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ ưu tiên phát triển đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Vận dụng kinh nghiệm của khu vực và quốc tế về đào tạo các ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng nghề mới trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Xác định nhu cầu đào tạo để cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nguồn nhân lực các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghiệp chế biến chế tạo, kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, logictic, quản lý quản trị hiện đại, lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao.

- Xác định nhu cầu đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động (nhất là lao động phổ thông) đang làm việc trong những ngành nghề bị tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp ln thứ tư tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (như các nghề Công nghiệp chế biến chế tạo, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị khách sạn, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống, Nấu ăn...), có ngành nghề lao động giản đơn (ngành nghề có năng suất lao động thấp, lao động có kỹ năng thấp; lao động nguy cơ thất nghiệp...).

3. Xây dựng các chương trình, giáo trình đào tạo, đào tạo lại

- Xác định danh mục các ngành, nghề cần đào tạo, đào tạo lại trong Kế hoạch; phân tích nghề, phân tích công việc, xác định các vị trí việc làm, xác định năng lực yêu cầu đối với người học sau khi được đào tạo (chuẩn đầu ra đào tạo) để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho từng ngành, nghề cần đào tạo, đào tạo lại.

- Biên soạn các chương trình đào tạo, đào tạo lại theo hướng bổ sung các kiến thức, kỹ năng thiếu hụt cho nguồn nhân lực; kết hợp các kiến thức về công nghệ thông tin với các kiến thức về công nghệ mới; đáp ứng chuẩn đầu ra của nghề, đồng thời tạo sự liên thông giữa các trình độ trong một nghề và giữa các nghề.

- Xây dựng định mức, kinh tế kỹ thuật đối với ngành, nghề đào tạo mới và đối với phần đào tạo bổ sung những kiến thức, kỹ năng mới phục vụ triển khai chương trình đào tạo và xác định đơn giá đặt hàng đào tạo.

- Xây dựng học liệu dùng chung cho các chương trình đào tạo để chia sẻ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tham gia, thực hiện chuyển đổi số, xây dựng thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo trong Kế hoạch; khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa; hệ thống thiết bị và các phần mềm ảo mô phỏng.

4. Nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy nghề trong doanh nghiệp

- Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy trong doanh nghiệp tham gia Kế hoạch.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và các kỹ năng cần thiết phục vụ đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy trong doanh nghiệp tham gia Kế hoạch.

- Hình thành đội ngũ chuyên gia, nhà giáo và cán bộ quản lý trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người dạy trong doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực theo yêu cầu của Kế hoạch.

5. Lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp để giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo, đào tạo lại

- Khảo sát, đánh giá năng lực, điều kiện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tham gia đào tạo, đào tạo lại trong Kế hoạch.

- Lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp đủ điều kiện để tham gia đào tạo, đào tạo lại trong Kế hoạch.

- Định kỳ đánh giá kết quả, hiệu quả triển khai đào tạo, đào tạo lại để làm căn cứ quyết định lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tiếp tục tham gia đào tạo, đào tạo lại trong Kế hoạch.

6. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại

- Các sở, ban, ngành và địa phương cấp huyện giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc hoặc đặt hàng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn tham gia đào tạo hoặc đào tạo lại trong Kế hoạch theo hình thức chính quy hoặc thường xuyên; đặt hàng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc doanh nghiệp được lựa chọn để đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo khác trong Kế hoạch.

- Hằng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo có phân công trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong việc tổ chức thực hiện đào tạo, đào tạo lại.

- Xây dựng, vận hành cổng thông tin điện tử để quản lý, kết nối các thành phần tham gia Kế hoạch, phục vụ việc triển khai và quản lý, theo dõi Kế hoạch hiệu quả.

- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tại doanh nghiệp hoặc kết hợp cả hai phương thức theo hình thức vừa học vừa làm, thời gian đào tạo phù hợp theo tính chất và mức độ thiếu hụt kiến thức, kỹ năng; tăng cường việc gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả trang thiết bị và công nghệ của doanh nghiệp phục vụ cho công tác đào tạo, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học trong quá trình đào tạo và thực tập tại doanh nghiệp.

- Thực hiện việc tổ chức đào tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo quy định; thanh quyết toán theo số lượng và chất lượng người học tốt nghiệp.

7. Tổng kết, đánh giá kết quả đào tạo, đào tạo lại

- Xác định ngành, nghề đào tạo, kỹ năng nghề và mô hình đào tạo mới trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm thích ứng với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt để đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân.

- Lồng ghép các chính sách của Trung ương và của Tỉnh để hỗ trợ người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó mở rộng đối tượng được hỗ trợ gồm cả người lao động thất nghiệp và người lao động có nguy cơ thất nghiệp cao từ nguồn kinh phí, các quỹ hợp pháp và vốn sự nghiệp thực hiện các chương trình trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và Kế hoạch này.

- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm; kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc; phát hiện, kiến nghị với các cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật liên quan tới đào tạo, đào tạo lại.

IV. KINH PHÍ

Nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch bao gồm:

1. Quỹ, kinh phí đào tạo của doanh nghiệp và nguồn thu sự nghiệp của các trường tham gia đào tạo.

2. Kinh phí từ các quỹ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các dự án hợp tác, nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và nguồn vốn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.

- Phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo lại trong Kế hoạch này.

- Hướng dẫn cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo, đào tạo lại theo Kế hoạch.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc triển khai Kế hoạch; hướng dẫn thực hiện liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các cấp trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhất là ở các ngành nghề đào tạo, đào tạo lại của Kế hoạch này.

- Kết nối với các Trường đại học chất lượng cao trong và ngoài tỉnh để đào tạo, đào tạo lại đối với đội ngũ lao động có yêu cầu trình độ từ đại học trở lên.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nhân lực trong kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu nhân lực qua đào tạo trong các doanh nghiệp FDI phục vụ đào tạo, đào tạo lại lao động.

- Tổng hợp kế hoạch kinh phí triển khai Kế hoạch thuộc nguồn kinh phí các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn hợp khác để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan bố trí kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể các cơ chế, chính sách đối với các hoạt động của Kế hoạch; kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện.

5. Sở Công Thương

Khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng của người lao động tại các doanh nghiệp chịu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là trong lĩnh vực dệt may, da giày và các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ ưu tiên phát triển đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Tổng hợp nhu cầu đào tạo, đào tạo lại về nhân lực của các tổ chức khoa học và công nghệ, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc phối hợp với các Trường đại học, Viện nghiên cứu để tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ; tiếp nhận, chuyển giao công nghệ; đổi mới công nghệ và khi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh”.

7. Ban Quản lý khu kinh tế

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các Hội nghị giữa Cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp đáp ứng nhu cầu đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực của doanh nghiệp và thị trường lao động.

- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp xác định nhu cầu đào tạo lại (quy mô, số lượng, cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo, kỹ năng nghề...) để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động (nhất là lao động phổ thông) đang làm việc trong những ngành nghề bị tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các ngành nghề lao động giản đơn (ngành nghề có năng suất lao động thấp, lao động có kỹ năng thấp; lao động có nguy cơ thất nghiệp...). Tổ chức các hoạt động hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nhân lực và cung cấp nhân lực theo nhu cầu của doanh nghiệp.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp có thông tin phản hồi về mức đô hài lòng đối với “sản phẩm đào tạo” của cơ sở đào tạo khi được tuyn vào làm việc cũng như học sinh, sinh viên thực tập tại doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến những chủ trương, chính sách pháp luật về phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm đào tạo tại khu công nghiệp.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền; chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp trong việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia học nghề, đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh.

- Thực hiện dự báo, khảo sát xác định nhu cầu đào tạo, đào tạo lại trên địa bàn để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động (nhất là lao động phổ thông) đang làm việc trong những ngành nghề bị tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các ngành nghề lao động giản đơn (ngành nghề có năng suất lao động thấp, lao động có kỹ năng thấp; lao động có nguy cơ thất nghiệp...).

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy nghề trong doanh nghiệp.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo triển khai Kế hoạch theo lĩnh vực quản lý; lồng ghép có hiệu quả công tác hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp với các chương trình phát triển kinh tế xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới, các kế hoạch, đề án giáo dục nghề nghiệp được triển khai tại địa phương; chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này.

- Giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp có đủ điều kiện để tham gia đào tạo, đào tạo lại của Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở cấp huyện. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ cho công tác giáo dục nghề nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch.

9. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, về đào tạo, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tham gia thực hiện đánh giá, xác định, đề xuất nhu cầu đào tạo, đào tạo lại; xây dựng các chương trình đào tạo, đào tạo lại; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người dạy trong doanh nghiệp tham gia tổ chức đào tạo, đào tạo lại và lồng ghép các chương trình, dự án thuộc trách nhiệm quản lý bảo đảm sử dụng vốn ngân sách nhà nước hiệu quả.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo và xây dựng, triển khai Kế hoạch này theo lĩnh vực quản lý; chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thành viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân nâng cao nhận thức trong công tác đào tạo nghề nghiệp, thu hút nguồn nhân lực, lao động tay nghề cao.

10. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Xây dựng chương trình đào tạo và chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, đội ngũ, ...tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngành nghề mới, kiến thức và các kỹ năng theo yêu cầu đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy nghề trong doanh nghiệp, người lao động và học sinh, sinh viên.

- Hình thành đội ngũ chuyên gia, nhà giáo và cán bộ quản lý trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người dạy trong doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực theo yêu cầu của Kế hoạch.

- Xây dựng học liệu dùng chung cho các chương trình đào tạo, thực hiện chuyển đổi s, xây dựng thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo trong Kế hoạch.

11. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Phối hợp xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy nghề trong doanh nghiệp.

- Xác định nhu cầu đào tạo để cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nguồn nhân lực ở các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai.

- Xác định nhu cầu đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động (nhất là lao động phổ thông) đang làm việc trong những ngành nghề bị tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, có ngành nghề lao động giản đơn (ngành nghề có năng suất lao động thấp, lao động có kỹ năng thấp; lao động có nguy cơ thất nghiệp...).

Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện. Định kỳ hằng năm (trước ngày 05/12) và đột xuất, báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động TBXH; (báo cáo)
-
TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
-
CT các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- U
B MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội;
-
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT,VX2.
03
b-KH24

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 190/KH-UBND ngày 08/10/2021 thực hiện Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


826

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.124.28
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!