ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM
2021
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động
số 780-CTr/BCS ngày 08/12/2020 của Ban Cán sự Đảng UBND
Thành phố về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần
thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025, UBND Thành phố ban hành Kế
hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm khai thác
tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động, tạo
nguồn thu nhập, làm giàu cho người lao động, cho gia đình, cho phát triển cộng
đồng - xã hội, góp phần giảm nghèo bền vững, nâng cao cuộc sống, giảm tỷ lệ lao
động thất nghiệp và tăng cường an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn Thành phố.
2. Yêu cầu
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp phải xác định giải quyết việc làm cho người lao
động là nhiệm vụ trọng tâm gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn Thành phố.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động
xây dựng kế hoạch và các biện pháp cụ thể để giải quyết việc làm cho người lao
động.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Các chỉ tiêu
- Giải quyết việc làm mới cho 160.000
lao động.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị
< 4 %.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71,5
%.
2. Giải pháp thực
hiện
a) Nhóm giải pháp chủ yếu thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế tạo việc làm
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp
tái cơ cấu và phát triển ngành công nghiệp: Phát triển sản xuất công nghiệp
theo chiều sâu, thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động
tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để
nâng cao năng suất lao động. Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án lĩnh vực công nghiệp; tăng
cường thu hút đầu tư các dự án vào các khu công nghiệp. Thúc đẩy phát triển
làng nghề theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Đẩy mạnh tái
cơ cấu ngành công nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả,
bền vững.
- Triển khai thực hiện các giải pháp
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tập trung tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, giải quyết triệt để các kiến nghị của doanh
nghiệp, đặc biệt là thủ tục hành chính, dịch vụ công, lãi suất vay vốn tại các
ngân hàng thương mại và nguồn vốn tín dụng chính sách, thủ tục hoàn thuế, giải
pháp mặt bằng, đấu thầu,...
- Tổ chức thực hiện tốt các giải pháp
về cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025; phát triển
mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển
sản phẩm du lịch với các doanh nghiệp, các ngành, địa phương trong nước và các
quốc gia có tiềm năng hợp tác phát triển du lịch. Xây dựng các tuyến, tour du lịch
kết nối Hà Nội với các nước trong khu vực và thế giới; tuyến, tour du lịch Hà Nội
với các địa phương trong nước và các tuyến, tour du lịch trong Hà Nội.
b) Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới
và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nghề chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, việc làm bền vững
trong đó tập trung:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc Thành phố.
- Phát triển chương trình, giáo trình
theo hướng chuẩn hóa, đúng quy định và tiếp cận dần với trình độ tiên tiến khu
vực và Quốc tế. Phối hợp, gắn kết doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình biên
soạn chương trình, giáo trình.
- Đẩy mạnh thực hiện đào tạo nghề gắn
với doanh nghiệp. Phát triển mô hình gắn kết giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; đào tạo theo địa chỉ sử dụng để phát triển
nguồn lao động có trình độ chuyên môn, có năng lực nghề nghiệp,
thành thạo kỹ năng đáp ứng quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị sử dụng
lao động.
- Sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập thuộc Thành phố theo hướng giảm đầu mối, nâng cao chất lượng
đào tạo, hiệu quả hoạt động. Tăng cường sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
công tác đào tạo tại mỗi đơn vị. Sát nhập, giải thể các
đơn vị hoạt động kém hiệu quả. Tập trung đầu tư các đơn vị có năng lực tốt hơn,
có ngành nghề đào tạo phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố trong công tác đào tạo nguồn nhân lực; hướng đến chuẩn quốc gia, khu vực và
quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Nhóm giải pháp phát triển thị
trường lao động và giải quyết việc làm
- Tăng cường công tác tuyên truyền
các chính sách pháp luật về lao động việc làm; cung cấp đầy đủ và phổ biến rộng rãi thông tin, số liệu về thị trường lao động dưới nhiều hình thức
đa dạng như: Cổng thông tin điện tử về việc làm, bản tin, website, trên các
phương tiện thông tin đại chúng... để người lao động, người sử dụng lao động,
các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ quan quản lý Nhà nước Trung ương và địa
phương có nhu cầu khai thác, sử dụng nhằm phục vụ các giao dịch việc làm thuận
lợi, tạo cơ sở dự báo nhu cầu đào tạo nghề và nâng cao hiệu quả hoạch định các
chính sách phát triển thị trường lao động.
- Tiếp tục tổ chức, nâng cao hiệu quả
hoạt động hệ thống Sàn giao dịch việc làm (GDVL) thành phố Hà Nội. Đa dạng hóa
các hoạt động giao dịch việc làm, nâng cao chất lượng tổ chức
các phiên giao dịch việc làm hàng ngày đồng bộ trên toàn bộ hệ thống Sàn GDVL
thành phố Hà Nội. Ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động quản lý,
điều hành của hệ thống Sàn GDVL thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu triển khai tổ
chức phiên giao dịch việc làm hàng ngày từ Sàn trung tâm đến các Sàn vệ tinh
cũng như công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, phân tích dự báo thị trường lao
động và thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp website: http://vieclamhanoi.net thành Cổng thông tin việc làm của
Thành phố phục vụ công tác tuyển dụng, tìm việc của doanh nghiệp và người lao động
đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động; tăng cường tổ chức các
phiên giao dịch việc làm online kết nối cung cầu lao động trên toàn hệ thống điểm, sàn giao dịch việc làm Thành phố và kết nối với các tỉnh, thành phố
trên toàn quốc.
- Triển khai đồng bộ các nhóm giải
pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin dịch vụ việc
làm Việt Nam (Esip) trên địa bàn thành phố Hà Nội để hỗ trợ giao dịch việc làm
trực tuyến giữa doanh nghiệp và người lao động; tạo lập cơ sở dữ liệu về thị
trường lao động thống nhất trên toàn quốc; làm cơ sở cho việc xây dựng các
chính sách điều tiết thị trường lao động của Chính phủ.
- Đẩy mạnh triển khai và đa dạng hóa
các dịch vụ cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Cập nhật và nắm
bắt đầy đủ tình hình biến động về lao động tại các doanh nghiệp để đưa ra các
biện pháp hỗ trợ kịp thời, gắn kết hoạt động thực hiện chính sách Bảo hiểm thất
nghiệp với giao dịch việc làm nhằm nhanh chóng đưa người lao động quay trở lại
thị trường lao động.
- Thông qua hoạt động của hệ thống
Sàn GDVL thành phố Hà Nội, xây dựng mạng lưới thu thập, xử lý và phân tích
thông tin thị trường lao động đồng bộ từ Thành phố tới cấp huyện. Từ đó, xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường lao động đảm bảo chất lượng
kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp, người lao động và các đơn vị liên quan.
- Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường
lao động ngắn hạn và dài hạn về nguồn nhân lực Thủ đô, báo cáo xu hướng về tình
trạng việc làm, nghề nghiệp, các ngành nghề dịch chuyển dưới tác động từ cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, các ngành nghề bị ảnh hưởng nặng nề sau dịch
Covid-19 và các ngành nghề đang phát triển thu hút nguồn nhân lực trong thời
gian tới nhằm hỗ trợ tối đa cho các đối tượng tham gia vào thị trường lao động.
Tiếp tục nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo thị trường lao động như: Bản tin
cập nhật thị trường lao động hàng quý; báo cáo thị trường lao động hàng tháng;
báo cáo thường niên về xu hướng Việc làm - Dạy nghề; báo
cáo chuyên đề về thị trường lao động... Tiếp tục thực hiện thu thập thông tin
biến động cung - cầu lao động trên địa bàn Thành phố theo Thông tư số
27/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phục vụ công tác phân tích, dự báo thị trường lao động trên địa bàn, hỗ
trợ các quận, huyện, thị xã trong quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
cung - cầu lao động.
d) Nhóm
giải pháp về tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động
- Khai thác tối đa nhu cầu lao động tại
các thị trường mới tiềm năng cũng như các thị trường truyền thống. Bên cạnh đó,
đẩy mạnh khai thác nhu cầu lao động trong các lĩnh vực và các nghề mới, đòi hỏi
trình độ cao cả về tay nghề và ngoại ngữ, các nghề trong lĩnh vực y tế, dịch vụ...
triển khai các biện pháp ngăn ngừa lao động bỏ hợp đồng, lao động hết hạn hợp đồng
không về nước, ở lại làm việc bất hợp pháp. Kiên quyết xử lý các vi phạm của cá
nhân và doanh nghiệp để chấn chỉnh hoạt động đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài, nhằm hạn chế nạn cò mồi, lừa đảo nhằm giảm chi phí cho người lao động.
- Tăng tần suất
và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách về xuất
khẩu lao động đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố như: Phát
hành tờ rơi, áp phích, sổ tay hỏi đáp về xuất khẩu lao động;
thông tin thường xuyên về chính sách mới và tình hình lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết công khai
danh sách các đơn vị được cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài... để người lao động có đủ thông tin, chủ động trang bị các
điều kiện khi muốn đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt là về kiến thức pháp luật,
tay nghề và ngoại ngữ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đã có giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tuyển chọn
lao động trên địa bàn Thành phố đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khảo
sát nhu cầu xuất khẩu lao động, nhu cầu việc làm của người lao động sau khi
hoàn thành hợp đồng lao động trở về nước. Rà soát số lao động đang thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài, số lao động hết hạn hợp đồng về nước đúng thời hạn để tổ chức giới thiệu việc làm phù hợp với
khả năng, nguyện vọng của người lao động; tuyên truyền, vận động gia đình người
lao động ở trong nước và trực tiếp tới người lao động ở nước ngoài để vận động người lao động về nước đúng quy định
đồng thời triển khai tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp.
- Hỗ trợ cho người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số, thân nhân của người
có công với cách mạng, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu
cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Học nghề, ngoại
ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của
Việt Nam và nước tiếp nhận lao động; chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực,
khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật; đào tạo lao động trình độ cao về kỹ năng nghề, ngoại ngữ đáp ứng
yêu cầu của nước tiếp nhận lao động.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và nghiêm khắc xử lý vi phạm của các doanh nghiệp trong hoạt động
đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; nắm tình hình người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc
bất hợp pháp hoặc bỏ trốn ở lại để có các biện pháp xử lý phù hợp, giữ vững các
thị trường xuất khẩu lao động.
đ) Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu
quả hoạt động vay vốn giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách Thành phố
ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
Thành phố
- Đảm bảo nguồn vốn cho vay giải quyết
việc làm từ nguồn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội Thành phố. Trong trường hợp không đáp ứng đủ
nguồn lực cần có cơ chế linh hoạt tạo thuận lợi cho Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội Thành phố huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tăng nguồn vốn
cho vay; tăng cường nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác cho vay hỗ trợ tạo việc
làm qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp.
- Tập trung các nguồn lực của Trung
ương và địa phương triển khai có hiệu quả, chất lượng tín dụng ưu đãi trên địa
bàn, đảm bảo 100% hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn Thành
phố có nhu cầu và đủ điều kiện đều được vay vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng
Chính sách xã hội.
- Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Nhà nước đến Nhân dân; hướng dẫn cho vay đúng
đối tượng, sử dụng vốn vay đúng mục đích và quản lý, giám sát thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những tiêu cực có nguy cơ xảy ra, chấn chỉnh,
khắc phục những tồn tại hạn chế phát sinh. Đảm bảo quy trình chặt chẽ trong các
khâu thẩm định, xét duyệt việc sử dụng nguồn vốn, hạn chế tới mức thấp nhất tỷ
lệ nợ quá hạn góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn cho vay
giải quyết việc làm.
3. Tiến độ thực
hiện
a) Quý I/2021
- Tổ chức 61 phiên giao dịch việc làm
(GDVL), trong đó: 01 phiên GDVL chuyên đề, 01 phiên GDVL online, 03 phiên GDVL
lưu động và 56 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sàn GDVL thuộc Trung tâm Dịch
vụ việc làm Hà Nội.
- Giải quyết việc làm từ nguồn vốn
ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành
phố Hà Nội là 933 tỷ đồng, tạo việc làm cho 18.300 lao động.
- Xuất khẩu lao động: 500 người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
b) Quý II/2021
- Tổ chức 66 phiên GDVL, trong đó: 01
phiên GDVL chuyên đề, 01 phiên GDVL online, 01 phiên GDVL lồng ghép tuyển dụng
lao động là người khuyết tật, 04 phiên GDVL lưu động và 59 phiên GDVL hàng ngày
tại các điểm, sàn GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội.
- Giải quyết việc làm từ nguồn vốn
ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành
phố Hà Nội là 340 tỷ đồng, tạo việc làm cho 6.700 lao động.
- Xuất khẩu lao động: 1.000 người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
c) Quý III/2021
- Tổ chức 70 phiên GDVL, trong đó: 02
phiên GDVL chuyên đề, 02 phiên GDVL online, 05 phiên GDVL lưu động và 61 phiên
GDVL hàng ngày tại các điểm, sàn GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội.
- Giải quyết việc làm từ nguồn vốn
ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành
phố Hà Nội là 170 tỷ đồng, tạo việc làm cho 3.300 lao động.
- Xuất khẩu lao động: 1.300 người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
d) Quý IV/2021
- Tổ chức 65 phiên GDVL, trong đó: 01
phiên GDVL lồng ghép tuyển dụng lao động là người khuyết tật, 01 phiên GDVL
online, 02 phiên GDVL chuyên đề và 61 phiên GDVL hàng ngày tại các điểm, sàn
GDVL thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội.
- Giải quyết việc làm từ nguồn vốn
ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành
phố Hà Nội là 165 tỷ đồng, tạo việc làm cho 3.200 lao động
- Xuất khẩu lao động: 1.200 người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực; chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND
các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện Kế hoạch giải
quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021; tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế
hoạch trên địa bàn Thành phố.
- Hoàn thiện Đề án
“Tiếp tục tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống Sàn giao dịch việc làm
thành phố Hà Nội” trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố tham mưu cho
UBND Thành phố bổ sung nguồn vốn ủy thác đầu tư qua Ngân
hàng Chính sách xã hội để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng cần vay vốn hỗ trợ
giải quyết việc làm trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm
Hà Nội tổ chức tốt các hoạt động về thông tin thị trường lao động, phân tích dự
báo thị trường lao động và thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp trên toàn
bộ hệ thống Sàn GDVL Hà Nội tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp
đến giao dịch.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, phối
hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu UBND Thành phố
trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp
với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính và Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội Thành phố báo cáo UBND Thành phố xem
xét, quyết định phân bổ nguồn vốn ngân sách Thành phố để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp xây dựng chính sách, lồng
ghép chương trình giải quyết việc làm với các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội khác của Thành phố.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội Thành phố: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân vay vốn
từ nguồn ngân sách Thành phố ủy thác theo đúng quy định của pháp luật.
5. Các Sở, ban, ngành khác của Thành phố: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức thực hiện Kế hoạch.
6. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam
thành phố Hà Nội và các đoàn thể chính trị Thành phố: Chủ
động, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham gia triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch; hướng dẫn, vận động nhân dân, đoàn
viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch có hiệu
quả.
7. UBND các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên
quan triển khai, bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả các nội dung để đảm bảo
thực hiện đạt chỉ tiêu giải quyết việc làm của địa phương (theo Phụ lục đính kèm).
- Đối với các quận, huyện có điểm,
sàn giao dịch việc làm vệ tinh đặt trên địa bàn, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động người dân, doanh nghiệp đến giao dịch việc làm.
8. Chế độ thông tin báo cáo
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể chính
trị Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã báo cáo định kỳ
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện Kế hoạch trước
ngày 20 hàng tháng; báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20/6/2021, báo cáo cả năm gửi
trước ngày 20/12/2021.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố định kỳ 06 tháng trước ngày 30/6/2021, báo cáo năm trước
ngày 31/12/2021.
UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các đoàn thể chính trị Thành phố phối hợp
triển khai thực hiện; yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu giải quyết việc làm
năm 2021./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các Báo: Hà Nội mới; KT&ĐT; Lao động Thủ đô; Đài PT-TH HN;
- VPUB: CVP, PCVP Đ.H.Giang; Phòng KGVX, TKBT, KT, TH;
- Lưu: VT, KGVX(Ngọc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 21/01/2021 của UBND thành phố Hà Nội)
Số
TT
|
Quận,
huyện, thị xã
|
Chỉ
tiêu GQVL
(Người)
|
1
|
Ba Đình
|
6.500
|
2
|
Ba Vì
|
4.000
|
3
|
Bắc Từ Liêm
|
6.000
|
4
|
Cầu Giấy
|
6.000
|
5
|
Chương Mỹ
|
4.200
|
6
|
Đan Phượng
|
4.700
|
7
|
Đông Anh
|
10.000
|
8
|
Đống Đa
|
8.400
|
9
|
Gia Lâm
|
8.100
|
10
|
Hà Đông
|
4.000
|
11
|
Hai Bà Trưng
|
8.100
|
12
|
Hoài Đức
|
5.100
|
13
|
Hoàn Kiếm
|
8.300
|
14
|
Hoàng Mai
|
5.600
|
15
|
Long Biên
|
6.000
|
16
|
Mê Linh
|
2.600
|
17
|
Mỹ Đức
|
2.900
|
18
|
Nam Từ Liêm
|
4.500
|
19
|
Phú Xuyên
|
3.200
|
20
|
Phúc Thọ
|
2.900
|
21
|
Quốc Oai
|
3.100
|
22
|
Sóc Sơn
|
8.200
|
23
|
Sơn Tây
|
2.800
|
24
|
Tây Hồ
|
5.500
|
25
|
Thạch Thất
|
5.200
|
26
|
Thanh Oai
|
3.500
|
27
|
Thanh Trì
|
6.500
|
28
|
Thanh Xuân
|
6.200
|
29
|
Thường Tín
|
3.700
|
30
|
Ứng Hòa
|
4.200
|
Tổng
cộng
|
160.000
|