ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1677/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 25
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH
KON TUM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/ĐH Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 ngày 30
tháng 9 năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 113-KH/TU
ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum thực hiện Nghị quyết
số 39-NQ/TW, ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Căn cứ Kết luận số 04-KL/TU
ngày 07-12-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về Đề án “Phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Kế hoạch số 3228/KH-UBND
ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về thực hiện Kế hoạch
số 113-KH/TU ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 39- NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Căn cứ Kế hoạch số 4661/KH-UBND
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về triển khai thực
hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI thực hiện
nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 và Chương
trình toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số
1296/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
ban hành Đề án “Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050”,
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” giai đoạn 2021-2025, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Đề án
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi
tắt là Đề án) giai đoạn 2021-2025 đảm bảo huy động được số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo.
- Tạo sự thống nhất để triển
khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà Đề án đề ra đến
năm 2025.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải được triển khai
đồng bộ, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể và kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện. Đồng thời, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền Đề
án, Kế hoạch và các chủ trương, chính sách về phát triển nhân lực đến toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và
đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển nguồn nhân lực tỉnh
đủ về số lượng; có cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn phù hợp; có năng lực
nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm; chủ động, sáng tạo trong
công việc phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Đối với cán bộ, công
chức, viên chức
- Tỷ lệ cán bộ, công chức được
nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng về quản lý nhà nước và
kiến thức quốc phòng, an ninh đạt 95%.
- Tỷ lệ cán bộ công chức có
trình độ chuyên môn trên đại học đạt 15%.
- Tỷ lệ cán bộ chủ chốt các xã,
phường, thị trấn có trình độ đại học trở lên đạt 70%.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức có
trình độ lý cao cấp luận chính trị - hành chính đạt 15%.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên
chức được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, đạo đức
nghề nghiệp, kiến thức hội nhập quốc tế tiếng dân tộc thiểu số, tin học, ngoại
ngữ đạt 90%.
2.2. Về giáo dục - đào tạo
- Tiếp tục giữ vững phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2021- 2025.
- Duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đúng độ tuổi ở 100% xã, phường, thị
trấn giai đoạn 2021- 2025.
- Tối thiểu 30% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào
tạo trình độ sơ cấp, trung cấp.
- Tối thiểu 35% học sinh tốt
nghiệp trung học phổ phông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đào tạo trình độ cao đẳng.
- 98,5% số người trong độ tuổi
15-60 tuổi biết chữ; 99,5% số người trong độ tuổi 15-35 tuổi biết chữ.
- 90% giáo viên mầm non đạt chuẩn,
trong đó có 55% trên chuẩn.
- 86% giáo viên tiểu học đạt
chuẩn và 3% trên chuẩn.
- 90% giáo viên trung học cơ sở
đạt chuẩn, trong đó 3% trên chuẩn.
- Trên 15 % giáo viên trung học
phổ thông đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định hiện hành.
- Trên 67,6% giáo viên trung cấp,
giảng viên cao đẳng đạt trình độ từ thạc sỹ trở lên.
2.3. Về lao động, việc
làm
- Tỷ trọng làm việc trong khu vực
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt khoảng 38,4%.
- Tỷ trọng lao động làm việc trong
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 61,6%.
- Bình quân mỗi năm (giai đoạn
2021 - 2025) giải quyết việc làm cho khoảng 6.000 lao động (trong đó có
ít nhất 100 lao động tham gia xuất khẩu lao động).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 60%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 44%.
- 90% lao động học nghề ra trường
có việc làm đúng với nghề đã học.
2.4. Về nâng cao thể trạng,
sức khỏe nguồn nhân lực
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi) xuống 34% và suy dinh dưỡng (cân
nặng theo tuổi) xuống dưới 17%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 95%.
- 40% dân số tập luyện thể dục
thể thao thường xuyên.
(Chi tiết kế hoạch thực
hiện từng năm của giai đoạn 2021 - 2025 tại Phụ lục kèm theo)
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về công
tác tuyên truyền, lãnh đạo, chỉ đạo:
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng Đề án, kế hoạch và các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm góp phần
tạo sự chuyển biến về nhận thức của nhân dân đối với vấn đề việc làm, lựa chọn
nghề nghiệp; khắc phục tâm lý xã hội phải học đại học, chú trọng đến lao động
có trình độ tay nghề cao.
- Xác định đào tạo, phát triển
nhân lực vừa là chiến lược lâu dài, vừa có tính thường xuyên để đảm bảo nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của ngành nói riêng
và của tỉnh nói chung.
- Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm
tra của các cấp, các ngành.
2. Về học vấn
của nguồn nhân lực:
- Đẩy mạnh việc triển khai thực
hiện các Chương trình, Nghị quyết để nâng cao trình độ học vấn của nguồn nhân lực
để đảm bảo cung cấp kiến thức phổ thông cơ bản, giúp nguồn nhân lực tiếp tục học
nghề hoặc học lên trình độ cao.
- Huy động, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo Đề
án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông giai đoạn 2017-2025(1). Thực hiện tốt chủ trương xã
hội hoá, thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo.
- Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, nhất là giáo dục đào tạo vùng dân tộc thiểu số; giáo dục lý tưởng
cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, khát
vọng vươn lên trong học tập và trong cuộc sống.
- Thực hiện công tác phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; củng cố và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng, triển khai có hiệu quả kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đạt chuẩn về đào tạo,
đủ về số lượng đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Về
chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình số 2422/CTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh(2); công tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông đào tạo nhằm
phát triển quy mô đào tạo; đào tạo trực tuyến, đào tạo lại và đào tạo thường
xuyên lực lượng lao động để tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu
quả của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng
số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ… thích ứng với yêu cầu của thị
trường lao động.
- Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý.
- Thực hiện liên kết trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo gắn với thực tiễn phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm tại địa phương; khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo trong học sinh, sinh
viên.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Kết luận số 52-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Có chính sách thu hút đội ngũ
nhân lực, nhất là đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ
chuyên môn cao đến làm việc tại tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương và giá trị đóng góp của họ cho sự phát triển của tỉnh.
4. Về thể lực,
tầm vóc nhân lực và điều kiện, môi trường làm việc cho người lao động:
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng
thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và phong trào thể dục thể
thao quần chúng.
- Sắp xếp, bố trí sử dụng lao động
hợp lý, phù hợp với trình độ, chuyên môn và năng lực của mỗi người; Xây dựng
môi trường làm việc dân chủ, thân thiện, tôn trọng, gắn bó trong quan hệ đồng
nghiệp; Tạo điều kiện để người lao động nâng cao trình độ, phát triển kỹ năng
chuyên môn.
- Trang bị phương tiện, máy
móc, thiết bị, công cụ làm việc đầy đủ, đảm bảo an toàn lao động; Thực hiện
nghiêm túc và đúng quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ
lương, thưởng của người lao động; chú trọng cải thiện chế độ phúc lợi cho người
lao động phù hợp với chất lượng và hiệu quả công việc mà họ mang lại cho đơn vị.
5. Về việc
làm và thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động:
- Triển khai thực hiện sâu rộng
chương trình việc làm, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, đẩy
mạnh công tác xuất khẩu lao động.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm dịch vụ việc làm trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho người
lao động; thường xuyên phối hợp với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp tổ chức
phiên giao dịch việc làm với nhiều hoạt động, hình thức; ứng dụng công nghệ
thông tin để tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người lao động tiếp cận dịch vụ
việc làm thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
thị trường lao động, dữ liệu người tìm việc, việc tìm người. Hình thành mạng lưới
kết nối thông tin với các Trung tâm dịch vụ việc làm trên toàn quốc, phục vụ kết
nối cung - cầu lao động.
- Định kỳ tổ chức ngày hội việc
làm để kết nối giữa doanh nghiệp và người lao động. Thường xuyên tổ chức khảo
sát nhu cầu sử dụng lao động, vị trí việc làm trống của doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh để phối hợp tuyển chọn, sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, thương mại, du lịch, công nghiệp nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng
lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
6. Về xã hội
hóa trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
- Khai thác, sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn ODA, NGO, vốn tín dụng thương mại ưu đãi phục vụ lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, khoa học - công nghệ. Tận dụng tối đa các cơ hội đào tạo nhân lực
trình độ cao của các tổ chức trong nước và quốc tế.
- Thực hiện có hiệu quả công
tác huy động vốn xã hội hóa trong việc phát triển hệ thống trường học, hoàn thiện
cơ sở vật chất trường, lớp học và phát triển nhân lực nói chung, nhân lực có kỹ
năng nghề cao nói riêng.
7. Về phối
hợp, hợp tác trong phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng và thực hiện có hiệu
quả cơ chế phối hợp giữa nhà nước, cơ sở giáo dục đào tạo, doanh nghiệp trong
giáo dục, đào tạo và cung ứng nguồn lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các
chương trình đã ký kết nói chung và chương trình giữa tỉnh Kon Tum với Đại học
Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Đà Nẵng trong
nghiên cứu khoa học nói riêng.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng
cường cơ sở vật chất thông qua các nguồn viện trợ để đầu tư cho giáo dục, trung
tâm dịch vụ việc làm, hệ thống thông tin lao động.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở,
ban ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch 5 năm, hằng
năm của đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm, trước
ngày 10 tháng 12 báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp) để theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đôn đốc, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch để đạt được hiệu quả cao nhất.
- Phối hợp thực hiện có trách
nhiệm với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc kiểm tra, giám sát kết quả triển
khai thực hiện Đề án, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Là cơ quan đầu mối chủ trì,
phối hợp với các đơn vị, địa phương và các tổ chức có liên quan triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện Đề án, Kế hoạch của các đơn vị, địa phương;
tổng hợp, tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện
Đề án (hằng năm, sơ kết, tổng kết) về Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp Cục Thống
kê tỉnh, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan nghiên cứu rà soát, tham mưu dữ liệu các chỉ tiêu phát triển nhân
lực phục vụ kiểm kê, đánh giá nguồn nhân lực của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí
vốn đầu tư thực hiện phát triển nhân lực theo quy định và khả năng nguồn lực của
tỉnh.
3. Sở Nội
vụ:
- Chủ trì, tham mưu đổi mới việc
tuyển dụng công chức, viên chức nhằm lựa chọn những người có đủ trình độ, năng
lực chuyên môn vào các vị trí việc làm trong cơ quan Nhà nước, đảm bảo công bằng,
công khai, minh bạch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được phê
duyệt.
4. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh
phí (vốn sự nghiệp) triển khai thực hiện Đề án, Kế hoạch theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân
đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông giai đoạn 2017-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương căn cứ tình hình thực tế của tỉnh đề xuất cơ chế, chính sách phù
hợp nhằm hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục
nghề nghiệp; đồng thời, chỉ đạo thực hiện nghiêm chính sách của trung ương về hỗ
trợ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh cấp Trung học cơ sở và Trung học
phổ thông.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của ngành đảm bảo theo quy
định về trình độ chuẩn của giáo viên, cán bộ quản lý.
6. Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình 2422/CTr-UBND
ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum thực hiện Chỉ thị số
24/CT-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển
nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực
cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thông tin
lao động - việc làm, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm
tỉnh nhằm cung cấp thông tin kịp thời về thị trường lao động.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan theo dõi, tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo các chỉ tiêu nguồn
nhân lực làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Sở
Khoa học và Công nghệ: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân là nhà khoa học trẻ hoạt động trong các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Kon
Tum đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa
học và công nghệ; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT- BKHCN-BNV-BTC, ngày 06
tháng 11 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ.
8. Cục Thống
kê tỉnh: Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa
phương nghiên cứu rà soát, tham mưu tổng hợp dữ liệu các chỉ tiêu phát triển
nhân lực phục vụ kiểm kê, đánh giá nguồn nhân lực của tỉnh.
9. Đề nghị
Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Phối hợp tổng hợp, định kỳ trước ngày 10
tháng 12 hằng năm báo cáo các chỉ tiêu nguồn nhân lực thuộc khối đảng, đoàn thể
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh, PVP (KTTH);
- Lưu VT, KTTH-VTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050" GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1677 /KH-UBND
ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Thực hiện năm 2020
|
Kế hoạch năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Kế hoạch năm 2023
|
Kế hoạch năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Mục tiêu giai đoạn 2021-2025
|
Ghi chú
|
A
|
B
|
C
|
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Đối
với cán bộ, công chức, viên chức:
|
1.1
|
- Tỷ lệ cán bộ, công chức được
nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng về quản lý nhà nước,
kiến thức quốc phòng, an ninh
|
%
|
90
|
91
|
92
|
93
|
94
|
95
|
95
|
|
1.2
|
- Tỷ lệ cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn trên đại học
|
%
|
13.93
|
14,1
|
14,3
|
14,5
|
14,7
|
15
|
15
|
|
1.3
|
- Tỷ lệ cán bộ chủ chốt các
xã, phường, thị trấn có trình độ đại học trở lên
|
%
|
53.33
|
56,7
|
60
|
63.3
|
66.6
|
70
|
0.7
|
|
1.4
|
- Tỷ lệ cán bộ, công chức có
trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính
|
%
|
10.66
|
11.53
|
12.4
|
13.26
|
14.13
|
15
|
15
|
|
1.5
|
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên
chức được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, đạo đức
nghề nghiệp, kiến thức hội nhập quốc tế, tiếng dân tộc thiểu số, tin học, ngoại
ngữ.
|
%
|
87
|
87.6
|
88.2
|
88.8
|
89.4
|
90
|
90
|
|
2
|
Đối
với lĩnh vực giáo dục - đào tạo
|
2.1
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn giữ
vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi;
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
2.2
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn phổ
cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đúng độ tuổi
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
2.3
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp
|
%
|
5
|
10
|
15
|
20
|
25
|
30
|
30
|
|
2.4
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học phổ phông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ cao đẳng
|
%
|
15.8
|
19.64
|
23.48
|
27.32
|
31.16
|
35
|
35
|
|
2.5
|
Tỷ lệ số người trong độ tuổi
15-35 tuổi biết chữ
|
%
|
98.5
|
98.7
|
98.9
|
99.1
|
99.3
|
99.5
|
99.5
|
|
2.6
|
Tỷ lệ số người trong độ tuổi
15-60 tuổi biết chữ
|
%
|
96.5
|
96.9
|
97.3
|
97.7
|
98.1
|
98.5
|
98.5
|
|
2.7
|
- Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt
chuẩn
|
%
|
84
|
85.2
|
86.4
|
87.6
|
88.8
|
90
|
90
|
|
2.8
|
- Tỷ lệ giáo viên tiểu học đạt
chuẩn
|
%
|
70
|
73.2
|
76.4
|
79.6
|
82.8
|
86
|
86
|
|
2.9
|
- Tỷ lệ giáo viên trung học
cơ sở đạt chuẩn
|
%
|
85
|
86
|
87
|
88
|
89
|
90
|
90
|
|
2.10
|
- Tỷ lệ giáo viên trung học
phổ thông đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định hiện hành
|
%
|
15.06
|
16.4
|
17.8
|
19.2
|
20.6
|
22
|
>15
|
|
2.11
|
- Tỷ lệ giảng viên cao đẳng đạt
trình độ từ Thạc sỹ trở lên
|
%
|
59
|
60.72
|
62.44
|
64.16
|
65.88
|
67.6
|
67.6
|
|
3
|
Đối
với lao động, việc làm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tỷ trọng lao động làm việc
trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
|
%
|
35.95
|
36.4
|
36.9
|
37.4
|
37.9
|
38.4
|
38.4
|
|
3.2
|
Tỷ trọng lao động làm việc
trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
|
%
|
64.05
|
63.6
|
63.1
|
62.6
|
62.1
|
61.6
|
61.6
|
|
3.3
|
Giải quyết việc làm
|
Người
|
4,600
|
5,700
|
5,800
|
6,000
|
6,500
|
7,000
|
31,000
|
|
-
|
Trong đó xuất khẩu lao động
|
"
|
135
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
|
3.4
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
52
|
54
|
55.7
|
57,
2
|
58.5
|
60
|
60
|
|
-
|
Trong đó đào tạo nghề
|
%
|
36.6
|
38
|
39.5
|
41
|
42.5
|
44
|
44
|
|
3.5
|
Tỷ lệ lao động học nghề ra
trường có việc làm đúng với nghề đã học
|
%
|
80
|
82
|
84
|
86
|
88
|
90
|
90
|
|
4
|
Đối
với thể trạng, sức khỏe nguồn nhân lực:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi)
|
%
|
36
|
36
|
36
|
36
|
36
|
33.9
|
<34
|
|
4.2
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
20.9
|
20.1
|
19.3
|
18.5
|
17.7
|
16.9
|
<17
|
|
4.3
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
90
|
91
|
92
|
93
|
94
|
95
|
95
|
|
4.4
|
Tỷ lệ dân số tập luyện thể dục
thể thao thường xuyên
|
%
|
30
|
32
|
34
|
36
|
38
|
40
|
40
|
|
(1) Thực hiện Quyết định
số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông giai đoạn 2017 - 2025 và Công văn số 428/BGDĐT-CSVC ngày 30 tháng 01 năm
2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất
cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025.
(2) Thực hiện Chỉ thị số
24/CT-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển
nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực
cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.